Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim Levin 500 chứa
- Thành phần dược chất: Levofloxacin Hemihydrate tương đương 500mg Levofloxacin.
- Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose (PH 101), croscarmellose sodium, povidone k-30, microcrystalline cellulose (PH 102 102), magnesium stearate, opadry orange 13B53696.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Levofloxacin được chỉ định dùng trong điều trị cho người trưởng thành (18 tuổi) bị viêm nhẹ, vừa hay nặng do các chủng nhạy cảm kê dưới đây trong các trạng thái bệnh lý sau:
+ Viêm phổi cộng đồng.
+ Viêm phổi mắc ngoài cộng đồng.
+ Các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da có biến chứng. Các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không có biến chứng (mức độ nhẹ đến vừa) bao gồm các áp xe, viêm tế bào, nhọt, chốc lở, viêm mủ da, nhiễm khuẩn vết thương.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng hoặc không.
+ Dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh than.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp.
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có LEVIN-500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (Xem mục cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng LEVIN-500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
+ Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính. Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có LEVIN-500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (Xem mục cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng LEVIN-500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
+ Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có LEVIN-500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (Xem mục cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng LEVIN-500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Liều dùng của levofloxacin áp dụng cho cả đường uống và đường tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp:
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 500mg, 1 -2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
- Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da:
Có biến chứng: 750mg, 1 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
Không có biến chứng: 500mg, 1 lần/ngày trong 7 – 10 ngày.
- Bệnh than:
Điều trị dự phòng sau khi phơi nhiễm với trực khuẩn than: ngày uống 1 lần, 500mg, dùng trong 8 tuần.
Điều trị bệnh than: Truyền tĩnh mạch sau đó uống thuốc khi tình trạng người bệnh cho phép, liều 500mg/ 1 lần/ngày, trong 8 tuần.
Viêm tuyến tiền liệt: 500mg/24 giờ, truyền tĩnh mạch. Sau vài ngày có thể chuyển sang uống.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 250 mg/ngày, 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: 250 mg/ngày, 1 lần/ngày trong 3 ngày,
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 500mg/ 1 lần/ngày trong 7 ngày.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500mg, 1 lần/ngày trong 10 – 14 ngày.
- Liều dùng cho người bệnh suy gan:
Vì phần lớn levofloxacin được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều trong trường hợp suy gan.
– Quá liều
Levofloxacin có tiềm năng thấp trong việc gây độc tính cấp. Các súc vật: chuột nhắt, chuột cống, chó, khi sau khi dùng levofloxacin với một liều cao, đơn nhất, thể hiện các triệu chứng lâm sàng sau: mất điều vận, sa mi mắt, giảm hoạt động đi lại, khó thở, mệt lả, run, co giật. Với liều vượt quá 1500mg/kg theo đường uống và 250mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch đã gây ra một tỷ lệ tử vong đáng kể ở loài gặm nhấm. Khi gặp trường hợp quá liều cấp tính, phải tháo hết chất chứa trong dạ dày. Tiếp nước đầy đủ và theo dõi bệnh nhân. Phương pháp thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc không loại được levofloxacin một cách có hiệu quả.
5. Tác dụng phụ
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy các phản ứng sau đây có liên quan đến việc dùng levofloxacin: Thường gặp: buồn nôn, tiêu chảy, tăng enzym gan, mất ngủ, đau đầu.
- Ít gặp: hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón, tăng bilirubin huyết, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục, ngứa, phát ban.
- Hiếm gặp: tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp, viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lưỡi, đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tủy xương, viêm gân achille, co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm thần, phù quincke, choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle. Thông báo ngay cho bác sĩ các phản ứng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng:
– Thai kỳ và cho con bú
Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai.
Chưa đo được nồng độ levofloxacin trong sữa mẹ, nhưng căn cứ vào khả năng phân bố vào sữa của ofloxacin, có thể dự đoán rằng levofloxacin cũng được phân bố vào sữa mẹ. Vì thuốc có nhiều nguy cơ tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, không cho con bú khi dùng levofloxacin. – Khả năng lái xe và vận hành máy móc
– Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Hấp thu
Sau khi uống, levofloxacin hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn với các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong 1 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Thức ăn ít có ảnh – hưởng tới sự hấp thu levofloxacin.
- Phân bố:
Trong huyết tương: Có khoảng 30-40% levofloxacin được gắn vào protein-huyết tương. Mỗi ngày dùng một lần 500mg levofloxacin không cho tích lũy đáng kể. Có gặp tích lũy levofloxacin ở mức thấp và có thể dự đoán được sau khi dùng mỗi lần 500mg, ngày 2 lần. Trạng thái ổn định đạt được trong 3 ngày.
Thấm vào mô và dịch cơ thể: Thấm vào niêm mạc phế quản, dịch biểu mô (ELF): các nồng độ tối đa của levofloxacin trong niềm mạc phế quản và ELF là 8,3 microgam/mL và 10,8 microgam/ mL, đạt một giờ sau khi uống.
Thấm vào mô phổi: Nồng độ tối đa của levofloxacin trong mô phổi là khoảng 11,3 microgam/mL và đạt được sau khi uống 4-6 giờ. Nồng độ trong phổi hơn rõ rệt so với nồng độ trong huyết tương.
Thấm vào dịch vết phỏng, bỏng: Các nồng độ tối đa của levofloxacin là khoảng 4,0 và 6,7 microgam/ml trong dịch vết bỏng và đạt sau khi uống 2-4 giờ sau khi dùng các liều 500mg một lần trong ngày và 500mg, ngày 2 lần.
- Chuyển hóa
Levofloxacin chuyển hóa không đáng kể, các chất chuyển hóa đạt được là desmethyl levofloxacin và levofloxacin N-oxyd. Các chất chuyển hóa chiếm < 5% của liều dùng được thải qua nước tiểu. Levofloxacin ổn định về hóa lập thể và không qua nghịch chuyển.
- Đào thải
Sau khi uống hoặc dùng đường tĩnh mạch, levofloxacin được đào thải tương đối chậm từ huyết tương (t/2 = 6-8 giờ). Thải chủ yếu qua thận (> 85% của liều dùng). Không có khác biệt lớn về dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường uống so với đường tĩnh mạch, cho thấy 2 con đường này có thể thay thế cho nhau.
Với người suy thận: Dược động học của levofloxacin bị ảnh hưởng với người suy thận. Khi chức năng thận suy giảm, thì sự đào thải của thận và sự thanh lọc bị bị suy giảm và các thời gian bán thải của thuốc bị kéo dài như trình bày ở bảng sau:
Clcr [ml/min] | < 20 | 20-40 | 50-80 |
ClR [ml/min] | 13 | 36 | 57 |
t1/2(h) | 35 | 27 | 9 |
Với người cao tuổi: Không có khác biệt có ý nghĩa về dược động học của levofloxacin giữa người cao tuổi so với người trẻ, loại trừ trường hợp khác nhau về độ thanh lọc.
Sự khác biệt về giới: Phân tích riêng biệt giữa nam và nữ, thấy không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa 2 giới về dược động học của levofloxacin.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý: Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon.
- Mã ATC: J01MA12.
- Dược lý và cơ chế tác dụng:
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (AND- gyrase) và/hoặc topoisomerase IV là phim enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa ADN của vi khuẩn. Levofloxacin là đồng phân L – isome của ofloxacin, nó có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp 8 – 128 lần so với đồng phân D – isome và tác dụng mạnh gấp 2 lần so với ofloxacin racemic. Levofloxacin, cũng như các fluoroquinolon là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin (cũng như sparfloxacin) có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin) tuy nhiên levofloxacin và sparfloxacin lại có tác dụng in vitro trên pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin.
- Phổ tác dụng
+ Vi khuẩn nhạy cảm in vitro và nhiễm khuẩn trong lâm sàng: Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E coli, H. Influenza, H. parainfluenza, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
+ Vi khuẩn khác: Chlamydia, pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
+ Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin (meti-S) staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin, Streptococcus pneumoniae.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, peptostreptococcus, propionibacterium.
+ Các loại vi khuẩn nhạy cảm trung gian in vitro.
+ Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecalis.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, prevotella.
+ Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: enterococcus faecium, Staphylococcus aureus meti- R.
Kháng chéo: In vitro, có kháng chéo giữa levofloxacin và các họ kháng sinh khác.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ < 30 độ C, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Hetero Labs Limited
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.