Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thành phần dược chất: Methocarbamol 750mg.
- Thành phần tá dược: crospovidon, copovidon, magnesi stearat, avicel PH 102, colloidal silicon dioxid, opadry white.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị ngắn hạn làm giảm triệu chứng của các bệnh lý cơ xương cấp tính liên quan đến co thắt cơ vân gây đau.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Thuốc Mecabamol 750 dùng đường uống.
Người lớn:
- Liều khởi đầu là 2 viên/lần, 4 lần/ngày.
- Liều duy trì sau 2 – 3 ngày: khoảng 4g/ngày.
- Liều dùng có thể được điều chỉnh với mức đáp ứng điều trị đạt được là 1 viên/lần, 3 lần/ngày.
Người cao tuổi:
Liều dùng ban đầu bằng nửa liều tối đa của người lớn, có thể giảm liều đủ đạt đáp ứng điều trị.
Trẻ em:
Không dùng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy gan, thận:
- Nên tăng khoảng cách thời gian giữa hai lần dùng thuốc. Không dùng quá liều khuyến cáo.
- Thời gian điều trị: phụ thuộc vào các triệu chứng gây ra bởi sự gia tăng trương lực cơ, nhưng không được vượt quá 30 ngày.
– Quá liều
Quá liều:
Triệu chứng: Buồn nôn, ngủ gà, nhìn mờ, hạ huyết áp, co giật và hôn mê.
Cách xử trí:
Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày, và điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Duy trì thông khí thích hợp, theo dõi lượng nước tiểu và dấu hiệu sinh tồn, truyền dịch nếu cần; chưa rõ thuốc có thải trừ bằng lọc máu hay không.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân hôn mê hoặc tiền hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh.
5. Tác dụng phụ
Thường gặp (> 1/100):
Đau đầu.
Hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1000):
- Nhức đầu, chóng mặt.
- Sốt, phù nề.
- Rối loạn tiêu hóa.
- Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay).
- Rối loạn mắt.
- Viêm kết mạc với nghẹt mũi.
Rất hiếm (< 1/10.000):
- Buồn nôn và ói mửa, rối loạn hệ thần kinh.
- Nhìn mờ, buồn ngủ, run, co giật.
- Rối loạn tâm thần.
- Bồn chồn, lo lắng, hoang mang, chán ăn.
- Da và các rối loạn mô dưới da.
Các tác dụng phụ khác đã được báo cáo:
- Máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu, rối loạn hệ thống tim mạch, Flushing, chậm nhịp tim, hạ huyết áp và ngất.
- Phản ứng phản vệ.
- Rối loạn tiêu hóa.
- Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
- Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, song thị, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
- Da, rối loạn các mô dưới da, và đặc biệt có vị giác kim loại.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
– Thai kỳ và cho con búSử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai trừ khi có chỉ định của bác sĩ trong trường hợp lợi ích tiềm năng lớn hơn những mối nguy hiểm có thể xảy ra. Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Do chưa được biết rõ methocarbamol và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócMethocarbamol có ảnh hưởng (ảnh hưởng trung bình) đến khả năng lái xe và vận hành máy móc vì methocarbamol có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ, đặc biệt là nếu dùng đồng thời với các loại thuốc khác có khả năng gây buồn ngủ. Nếu bệnh nhân có tiền sử chóng mặt hoặc buồn ngủ thì không dùng thuốc này. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ; mã ATC: M03BA03.
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các neuron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các neuron vận động.
- Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên co bóp của cơ vân, các bản vận động cơ hoặc các sợi thần kinh vận động. Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, xuất hiện trong máu sau khi uống 10 phút và nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1 – 3 giờ.
- Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
- Chuyển hoá: Tác dụng dược lý xuất phát từ dược chất không biến đổi và chỉ có tỷ lệ nhỏ được chuyển hóa thành guaifenesin.
- Thải trừ: Nửa đời của methocarbamol là 2 giờ, thải trừ nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu. Khoảng một nửa liều uống được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 4 giờ, chỉ là một phần nhỏ trong số đó được thải trừ dưới dạng methocarbamol không thay đổi.
- Người cao tuổi: Thời gian bán thải của methocarbamol tăng nhẹ so với bệnh nhân trẻ tuổi. Ngoài ra tỉ lệ liên kết với protein huyết tương giảm nhẹ (41 – 43% so với 46 – 50%).
- Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol cũng bị giảm khoảng 40% so với một người bình thường.
- Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân bị xơ gan thứ phát lạm dụng rượu, tổng độ thanh thải trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với một người bình thường (11,9 lít/giờ) và thời gian bán thải kéo dài đến khoảng 3,4 giờ. Tỷ lệ methocarbamol gắn với protein huyết tương bị giảm xuống còn khoảng 40 – 45% so với 46 – 50% ở độ tuổi và cân nặng của người bình thường.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nén bao phim, hình thuôn dài, màu trắng hay trắng ngà, mặt viên nhẵn, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 6 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
– Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.