Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- MECEFIX-B.E 50mg: Mỗi gói cốm 1,0g chứa 50mg cefixime (dưới dạng cefixime trihydrate).
- Tá dược: Kyron T114, compressuc MS, sucralose, madhu silica CSD, gôm xanthan, hương dâu/hương cam.
2. Công dụng (Chỉ định)
Cefixime được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên bao gồm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây bởi Escherichia coli và Proteus mirabilis.
- Viêm tai giữa gây bởi của Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Streptococcus pyogenes (hiệu quả điều trị đối với viêm tai giữa gây bởi Streptococcus pyogenes được nghiên cứu ít hơn 10 trường hợp).
- Viêm họng và viêm amidan gây bởi Streptococcus pyogenes (Chú ý: Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị nhiễm khuẩn gây bởi Streptococcus pyogenes. Cefixime thường hiệu quả trong loại bỏ triệt để Streptococcus pyogenes vùng vòm họng; tuy nhiên không có dữ liệu công bố hiệu quả của cefixime trong ngăn ngừa biến chứng sốt thấp khớp).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính gây bởi Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.
- Bệnh lậu không biến chứng (Cổ tử cung/Niệu đạo) gây bởi Neisseria ganomoeae (các chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng
- Người lớn: Liều khuyến cáo của cefixime là 400 mg/ngày, dùng liều uống duy nhất hoặc chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ. Trong điều trị bệnh lậu cổ tử cung đường tiết niệu không biến chứng, một liều uống duy nhất 400 mg được khuyến cáo. Thuốc có thể uống không phụ thuộc thời điểm của bữa ăn.
- Trong điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, thời gian điều trị với cefixime tối thiểu là 10 ngày.
- Trẻ em từ 6 tháng tuổi: Liều khuyến cáo là 8 mg/kg/ngày, dùng liều uống duy nhất hoặc chia làm 2 lần, 4 mg/kg mỗi 12 giờ.
- Liều khuyến cáo ở đối tượng trẻ em có thể được xác định với từng khoảng cân nặng theo Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Liều khuyến cáo của cefixime trên đối tượng trẻ em theo cân nặng.
Cân nặng của trẻ (kg) | Liều dùng/ | Gốm cốm đơn liều Mecefix-B.E 50 mg(gói/ngày) | Gói cốm đơn liều Mecefix-B.E 75 mg (gói/ngày) | Gói cốm đơn liều Mecefix-B.E 100 mg (gói/ngày) |
5 – 7,5* | 50 | 1 | – | – |
7,6 – 10 | 80 | – | 1 | – |
10,1 – 12,5 | 100 | 2 | – | 1 |
12,6- 20,-5 | 150 | 3 | 2 | – |
20,6-28 | 200 | 3 | – | 2 |
28,1 – 33 | 250 | 5 | 3 | – |
33,1 – 40 | 300 | 6 | 4 | 3 |
40,1 -45 | 350 | 7 | – | – |
Từ trên 45,1 | 400 | 8 | 5 | 4 |
* Nồng độ thuốc trong hỗn dịch phù hợp với trẻ em có khoảng cân nặng này là 100 mg/5ml hoặc 200 mg/5ml.
- Liều dùng đối với trẻ em từ trên 45 kg hoặc trên 12 tuổi tương tự liều khuyến cáo ở người lớn.
- Điều trị viêm tai giữa nên dùng dạng hỗn dịch. Các thử nghiệm lâm sàng về điều trị viêm tai giữa cho thấy nồng độ dược chất trong máu khi sử dụng dạng hỗn dịch cao hơn so với khi sử dụng dạng viên nén trên cùng một liều dùng.
- Với đối tượng trẻ em không nuốt được cả viên, nên sử dụng dạng cốm pha hỗn dịch.
- Bệnh nhân suy thận: Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 60 ml/phút trở lên, không cần điều chỉnh liều. Đối với các bệnh nhân suy thận, cần điều chỉnh liều dùng theo Bảng 2. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc đều không loại được một lượng thuốc đáng kể ra khỏi cơ thể.
Bảng 2. Liều dùng trên đối tượng bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải Creatinin (ml/phút) | Liều dùng/ngày (mg) |
Từ trên 60 | Liều thông thường |
21 – 59* hoặc thẩm tách máu | 260 |
Từ dưới 20 hoặc thầm phân phúc mạc liên tục | 172 |
* Nồng độ thuốc trong hỗn dịch phù hợp với bệnh nhân suy thận là 200 mg/5 ml hoặc 500 mg/5ml.
Hướng dẫn pha MECEFIX-B.E (Cefixim, cốm pha hỗn dịch uống)
- Đổ thuốc từ gói cốm vào cốc.
- Thêm khoảng 10ml nước hoặc hơn(không dùng nước nóng), lượng nước trên không nhất thiết phải chính xác, chỉ cần uống hết thuốc đã pha.
- Khuấy kỹ và uống ngay.
– Quá liều
Triệu chứng quá liều
Khi quá liều cefixime có thể có triệu chứng co giật. Các tác dụng không mong muốn trên một số nhỏ những người tình nguyện khỏe mạnh khi uống liều duy nhất 2 g cefixime không khác những bệnh nhân được điều trị ở liều khuyến cáo.
Xử trí quá liều
Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do cefixime không được loại ra khỏi tuần hoàn một lượng đáng kể bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc nên không thực hiện các biện pháp này.
4. Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc này trên các bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và bệnh nhân dị ứng với bất kỳ kháng sinh beta-lactam nào khác.
5. Tác dụng phụ
Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng
Tác dụng không mong muốn thường thấy nhất trong các thử nghiệm tại Mỹ khi sử dụng dạng viên nén là các vấn đề trên tiêu hóa, với 30% bệnh nhân trưởng thành gặp phải khi áp dụng chế độ một liều duy nhất hay chia làm hai liều mỗi ngày. 5% bệnh nhân trong các thử nghiệm tại Mỹ đã ngừng điều trị do các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc. Các tác dụng không mong muốn cụ thể là: tiêu chảy 16%, đi ngoài phân lỏng hoặc thường xuyên 6%, đau bụng 3%, buồn nôn 7%, khó tiêu 3%, đầy hơi 4%. Tỷ lệ gặp các tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa, bao gồm cả tiêu chảy và đi ngoài phân lỏng, ở trẻ em sử dụng hỗn dịch tương tự tỷ lệ gặp ở người lớn sử dụng viên nén.
Thông tin từ quá trình lưu hành
- Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo sau khi sử dụng cefixime. Tỷ lệ gặp phải dưới 2%.
- Tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
- Hệ miễn dịch, da và mô dưới da: Các phản ứng phản vệ (bao gồm sốc và có thể tử vong), phát ban da, mày đay, sốt do thuốc, ngứa, ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, đau khớp, phù mạch, phù mặt. Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (hội chứng Lyell) và phản ứng giống bệnh huyết thanh đã được báo cáo.
- Gan: Viêm gan, vàng da.
- Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Một số trường hợp viêm đại tràng giả mạc đã được phát hiện trong các thử nghiệm lâm sàng. Các triệu chứng khởi phát của viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau điều trị. Bệnh nấm Candida.
- Thận: Suy thận cấp bao gồm viêm ống thận mô kẽ là tình trạng bệnh lý cơ bản.
- Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, co giật.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
- Hệ máu và bạch huyết. Giảm tiểu cầu thoáng qua, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, kéo dài thời gian prothrombin, tăng LDH, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu hạt, và tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, thiếu máu tan máu.
- Bất thường xét nghiệm: Tăng bilirubin máu, tăng nhất thời ure máu hoặc creatinin, tăng nhất thời SGPT, SGOT và phosphatase kiềm.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Người cao tuổi Các nghiên cứu lâm sàng không bao gồm đủ số lượng đối tượng từ trên 65 tuổi để xác định có hay không sự khác biệt đáp ứng giữa người cao tuổi và các đối tượng trẻ hơn. Kinh nghiệm lâm sàng được báo cáo không xác định được có sự khác biệt đáp ứng giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ. Một nghiên cứu dược lực học ở người cao tuổi đã phát hiện sự khác biệt về các thông số dược lực học giữa hai nhóm đối tượng này, tuy nhiên, những khác biệt này nhỏ và không cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi. Suy thận Phải điều chỉnh liều cefixime trên bệnh nhân có suy thận, cũng như đang thẩm phân phúc mạc liên tục và thẩm tách máu. Bệnh nhân trong quá trình thẩm phân máu cần được theo dõi cẩn thận khi sử dụng cefixime. Phản ứng quá mẫn
Tiêu chảy do Clostridium difficile
Ảnh hưởng đến đông máu Các cephalosporin, bao gồm cả cefixime, có thể gây giảm hoạt tính prothrombin. Nhóm nguy cơ bao gồm bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, tình trạng dinh dưỡng kém, bệnh nhân sử dụng liệu trình kháng sinh kéo dài, và bệnh nhân trước đó đã sử dụng ổn định liệu pháp chống đông máu. Thời gian prothrombin phải được theo dõi ở những bệnh nhân có nguy cơ và sử dụng vitamin K theo chỉ định. Phát triển vi khuẩn kháng thuốc Kê đơn cefixime khi không có mối nghi ngờ rõ ràng hoặc nhiễm khuẩn đã được chứng minh sẽ không đem lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển các vi khuẩn kháng thuốc. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai Các nghiên cứu sinh sản đã được thực hiện trên chuột ở liều cao gấp 40 lần so với liều dùng ở người, kết quả cho thấy không có bằng chứng cefixime gây hại đến bào thai chuột. Tuy nhiên, không có các nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ ở phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không luôn dự đoán được đáp ứng trên người, chỉ sử dụng thuốc này trong thai kỳ khi thật cần thiết. Phụ nữ cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông có báo cáo nào cho thấy cefixime có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo của cefixime như nhức đầu, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
(**) Clinitest® và Clinistix® là các nhãn hiệu đã đăng ký bởi Ames Division, Miles Laboratories Inc.; TesTape® là nhãn hiệu đã đăng ký bởi Eli Lilly and Company. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Hỗn dịch uống cefixime được hấp thu khoảng 40 – 50% không phụ thuộc sự có mặt thức ăn; tuy nhiên thời gian để sự hấp thu đạt tối đa tăng khoảng 0,8 giờ khi dùng cùng với thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3 μg/ml (1-4,5 μg/ml) sau khi uống một liều duy nhất 200mg khoảng 2-5 giờ và đạt 4,6 μg/ml (1,9-7,7 μg/m) sau khi uống một liều duy nhất 400mg. khoảng 2-6 giờ.
Phân bố: Khoảng 65% cefixime trong máu gắn với protein huyết tương và sự gắn kết này không phụ thuộc nồng độ.
Chuyển hóa và thải trừ
- Không có bằng chứng về sự chuyển hóa cefixime trong cơ thể.
- Khoảng 50% liều hấp thu của thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong 24 giờ. Trong các nghiên cứu trên động vật, trên 10% liều dùng cefixime cũng được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải của cefixime ở những người khỏe mạnh không phụ thuộc vào dạng bào chế và trung bình là từ 3 đến 4 giờ, nhưng có thể lên đến 9 giờ ở một số người tình nguyện bình thường.
Các đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: Diện tích dưới đường cong trung bình tại trạng thái ổn định ở bệnh nhân cao tuổi cao hơn khoảng 40% so với người trưởng thành. Các thông số dược động học giữa 12 đối tượng trẻ tuổi và 12 đối tượng cao tuổi cùng dùng liều cefixime 400 mg/ngày trong 5 ngày có sự khác biệt. Tuy nhiên, những khác biệt này không có ý nghĩa trên lâm sàng.
- Suy thận: Ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trung bình (độ thanh thải creatinin 20-40 ml/phút), thời gian bán thải trung bình của cefixime kéo dài lên tới 6,4 giờ. Khi suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 5-20 ml/phút ), thời gian bán thải trung bình tăng đến 11,5 giờ. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc đều không loại được một lượng thuốc đáng kể ra khỏi máu. Tuy nhiên, một nghiên cứu chỉ ra rằng với liều 400mg, các thông số dược động học ở bệnh nhân đang thẩm tách máu tương tự như ở người có độ thanh thải creatinin từ 21 đến 60 ml/phút.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý trị liệu: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, mã ATC: J01DD08.
Cơ chế tác dụng
Giống như các cephalosporin khác, tác dụng diệt khuẩn của cefixime là do ức chế tổng hợp vách tế bào. Cefixime ổn định cao dưới sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase. Do đó, nhiều vi khuẩn kháng penicillin và một số cephalosporin nhờ sự hiện diện của beta-lactamase có thể nhạy cảm với cefixime.
Kháng thuốc
Sự kháng thuốc với cefixime của Haemophilus influenzae và Neisseria gonorrhoeae thường liên quan đến sự thay đổi các protein gắn với penicillin (PBPs). Cefixime có thể có hoạt động giới hạn đối với họ vi khuẩn đường ruột sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL). Các loài Pseudomonas, Enterococcus, các chủng liên cầu nhóm D, Listeria monocytogenes, hầu hết các chủng tụ cầu (bao gồm các chủng kháng methicillin), các chủng Bacteroides fragilis, và hầu hết các chủng của các loài Enterobacter, đều kháng với Clostridium cefixime.
Phổ kháng khuẩn
- Cefixime đã được chỉ ra rằng có hoạt tính đối với hầu hết các chủng của các vi khuẩn sau trên cả in vitro và các nhiễm khuẩn lâm sàng.
- Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis.
- Ít nhất 90% các vi khuẩn dưới đây có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) in vitro nhỏ hơn hoặc bằng điểm gãy nhạy cảm (susceptible breakpoint) của cefixime đối với các chủng của chi hoặc nhóm sinh vật tương tự. Tuy nhiên, hiệu quả của cefixime trong điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng gây ra bởi các vi khuẩn này chưa được thiết lập bởi các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt.
- Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus agalactiae.
- Vi khuẩn Gram âm: Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Pasteurella multocida, Proteus vulgaris, Serratia marcescens, các loài Providencia, Salmonella, Shigella.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Mô tả dạng bào chế: cốm pha hỗn dịch uống.
– Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
– Hạn dùng
30 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Merap Group.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.