Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
- Thành phần hoạt chất: Aceclofenac 100 mg.
- Thành phần tá dược: Manitol, Microcrystalline cellulose, Hypromellose, Croscarmellose natri, Sucralose, Magnesi stearat, Opadry II white (Polyvinyl alcohol, Titan dioxyd, Macrogol, Talc, Lecithin), Ponceau 4R lake.
2. Công dụng (Chỉ định)
NEO-NIDAL® có chứa aceclofenac là một chất thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) được chỉ định để giảm đau và chống viêm trong các trường hợp: Viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
- Nên uống thuốc trong hoặc sau khi ăn.
- Nên nuốt nguyên viên với một lượng đủ nước.
– Liều dùng
Khi dùng aceclofenac cho những người tình nguyện khỏe mạnh uống lúc đói và lúc no, sự có mặt của thức ăn chỉ ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ còn mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng aceclofenac ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
- Người lớn: Liều khuyến cáo là 200 mg/ngày, chia làm 2 lần, mỗi lần 100 mg (1 viên NEO-NIDAL®), uống 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối.
- Trẻ em: Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng aceclofenac ở trẻ em, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 18 tuổi.
- Người cao tuổi: Người cao tuổi thường có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, tim mạch hoặc gan và thường phải dùng nhiều loại thuốc đồng thời, nên có nguy cơ cao gặp các hậu quả nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn của thuốc. Trường hợp phải sử dụng một thuốc NSAID, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và dùng trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên về xuất huyết tiêu hóa trong suốt quá trình điều trị bằng NSAID.
Dược động học của aceclofenac không bị thay đổi ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó không cần thiết phải điều chỉnh liều hoặc tần suất dùng thuốc.
- Bệnh nhân suy thận: Không có bằng chứng cho thấy cần phải điều chỉnh liều dùng của aceclofenac ở những bệnh nhân suy thận nhẹ, nhưng cũng như với các NSAID khác nên thận trọng khi dùng.
- Bệnh nhân suy gan: Có một số bằng chứng cho thấy nên giảm liều dùng aceclofenac ở những bệnh suy gan và liều dùng khởi đầu được đề nghị là 100 mg mỗi ngày.
– Quá liều
Triệu chứng
Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, kích ứng đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy hiếm gặp, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, hạ huyết áp, suy hô hấp, ngất, đôi khi co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể xảy ra suy thận cấp và tổn thương gan.
Cách xử trí
- Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng.
- Việc sử dụng than hoạt tính nên được cân nhắc trong vòng một giờ sau khi uống một lượng chất có khả năng gây độc tính. Ngoài ra, ở người lớn, nên cân nhắc rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng.
- Các biện pháp cụ thể như thẩm tách máu hoặc lọc máu hấp phụ có thể không giúp loại bỏ NSAID do tỷ lệ thuốc liên kết với protein cao và chuyển hóa mạnh. Cần đảm bảo tống xuất nước tiểu tốt.
- Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận và gan.
- Bệnh nhân nên được theo dõi ít nhất bốn giờ sau khi uống một lượng thuốc có khả năng gây độc. Trong trường hợp bị co giật liên tục hoặc kéo dài, bệnh nhân nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
- Các biện pháp khác có thể được chỉ định tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Điều trị ngộ độc cấp tính với aceclofenac đường uống về cơ bản bao gồm các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng để đề phòng biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, kích ứng dạ dày-ruột và suy hô hấp.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với aceclofenac hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Hiện đang bị hoặc tiền sử bị loét/ xuất huyết tiêu hóa tái phát (có bằng chứng ít nhất hai đợt loét hay xuất huyết).
- Các thuốc NSAID bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn cảm (như hen phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay) với ibuprofen, aspirin, hoặc các thuốc NSAID khác.
- Suy gan và suy thận.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh thiếu máu cục bộ tim, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.
- Tiền sử có xuất huyết hay thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng NSAID trước đó.
- Đang chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
- Không nên dùng aceclofenac trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng cuối của thai kỳ, trừ khi thật sự cần thiết. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
5. Tác dụng phụ
Trên tiêu hóa: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên tiêu hóa. Loét hoặc thủng dạ dày-tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra đôi khi gây tử vong, đặc biệt là ở người già. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, đại tiện phân đen, nôn ra máu, viêm loét miệng, làm trầm trọng thêm viêm đại tràng và bệnh Crohn (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) được báo cáo sau khi dùng thuốc. Viêm dạ dày đã được quan sát thấy với tần suất ít gặp hơn. Rất hiếm gặp báo cáo về viêm tụy.
Quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị với NSAID. Những phản ứng này có thể bao gồm (a) phản ứng dị ứng và phản vệ không đặc trưng (b) phản ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, bệnh hen trầm trọng hơn, co thắt phế quản hoặc khó thở, hoặc (c) các loại rối loạn về da, bao gồm các dạng phát ban, ngứa, mày đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm gặp tróc da và bệnh da bọng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
Tim mạch và mạch máu não: Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng NSAID.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Aceclofenac có liên quan cả về cấu trúc và chuyển hóa với diclofenac. Do đó, lượng lớn dữ liệu lâm sàng và dịch tễ học hướng tới gia tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, đặc biệt dùng liều cao hoặc trong thời gian dài). Dữ liệu dịch tễ học cũng cho thấy nguy cơ gia tăng hội chứng mạch vành cấp và nhồi máu cơ tim liên quan đến việc sử dụng aceclofenac (xem phần Chống chỉ định và Cảnh bảo và thận trọng khi dùng thuốc).
Đặc biệt, đã có báo cáo về các biến chứng nhiễm khuẩn nghiêm trọng trên da và mô mềm trong thời gian bị thủy đậu liên quan đến điều trị NSAID.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn gồm có:
Thận: Viêm thận kẽ.
Thần kinh và giác quan: Viêm dây thần kinh thị giác, các báo cáo về viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt ở những bệnh nhân đang mắc các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp), với các triệu chứng như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng, lú lẫn, ảo giác, khó chịu và buồn ngủ.
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản.
Da: Các bệnh da bọng nước bao gồm Hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (rất hiếm gặp). Nhạy cảm với ánh sáng.
Nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, phải ngưng sử dụng aceclofenac.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy. Gan mật: Tăng enzym gan.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR<1/100
- Tiêu hóa: Đầy hơi, viêm dạ dày, táo bón, nôn, loét miệng.
- Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, viêm da, mày đay. Thận và hệ tiết niệu: Tăng ure máu, tăng creatinin máu.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (kể cả sốc phản vệ), quá mẫn cảm.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Tim: Suy tim.
- Mạch máu: Tăng huyết áp.
- Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
- Tiêu hóa: Đại tiện phân đen, xuất huyết tiêu hóa, loét đường tiêu hóa.
- Da và mô dưới da: Phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu tan máu.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
- Tâm thần: Trầm cảm, giấc mơ bất thường, mất ngủ.
- Thần kinh: Dị cảm, run, buồn ngủ, nhức đầu, rối loạn vị giác. Tai và ốc tai: Chóng mặt, ù tai.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Mạch máu: Đỏ bừng mặt, nóng bừng, viêm mạch máu. Hệ hô hấp, ngực và trung thất. Co thắt phế quản, thở khò khè.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, thủng ruột, đợt cấp của bệnh Crohn và viêm đại tràng, nôn ra máu, viêm tuỵ.
- Gan mật: Tổn thương gan (bao gồm cả viêm gan), vàng da, tăng phosphatase kiềm trong máu. Da và mô dưới da: Ban xuất huyết, phản ứng da niêm mạc nghiêm trọng (bao gồm hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc).
- Thận và hệ tiết niệu: Suy thận, hội chứng thận hư.
- Toàn thân: Phù, mệt mỏi, chuột rút ở chân.
- Xét nghiệm: Tăng cân.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngĐể giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng aceclofenac ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát triệu chứng. Nên tránh sử dụng đồng thời aceclofenac với các NSAID khác bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Theo dõi chức năng thận cũng được khuyến cáo ở những bệnh nhân này (xem phần Chống chỉ định).
Sử dụng aceclofenac ở những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin có thể gây khởi phát một đợt cấp tính. – Ảnh hưởng lên tim mạch và mạch máu não Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết mức độ nhẹ đến trung bình vì tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng NSAID. Bệnh nhân suy tim sung huyết (NYHA-I) và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đáng kể đối với các biến cố tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc) chỉ nên được điều trị với aceclofenac sau khi cân nhắc cẩn thận. Vì nguy cơ tim mạch của aceclofenac có thể tăng theo liều dùng và thời gian tiếp xúc, nên sử dụng liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Nên định kỳ đánh giá lại nhu cầu của bệnh nhân trong đáp ứng và giảm nhẹ triệu chứng với trị liệu. Aceclofenac nên được sử dụng một cách thận trọng và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ ở những bệnh nhân có tiền sử xuất huyết mạch máu não. – Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng aceclofenac ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. – Xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa: Xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa có thể dẫn đến tử vong đã được báo cáo cho tất cả các thuốc NSAID trong bất kỳ thời gian nào của quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử các biến cố nghiêm trọng ở đường tiêu hóa. Cần giám sát y tế chặt chẽ ở những bệnh nhân có các triệu chứng cho thấy rối loạn tiêu hóa ở đường tiêu hóa trên hoặc dưới, có tiền sử gợi ý loét, xuất huyết hoặc thủng tiêu hóa, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn, hoặc các bất thường về huyết học, vì các bệnh này có thể trở nên trầm trọng hơn. Nguy cơ xuất huyết, loét và thủng tiêu hóa cao hơn khi tăng liều các thuốc NSAID, trên các bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt khi có biến chứng xuất huyết hoặc thủng (xem phần Chống chỉ định), và ở người già. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể. Điều trị phối hợp với các thuốc bảo vệ dạ dày (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được cân nhắc trên các bệnh nhân này, và cho các bệnh nhân dùng đồng thời với aspirin liều thấp, hoặc các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ trên cho đường tiêu hóa. Với những bệnh nhân có tiền sử có độc tính tiêu hóa, đặc biệt ở người già, nên báo cáo các dấu hiệu bất thường ở bụng (nhất là chảy máu tiêu hóa), nhất là trong giai đoạn đầu điều trị. Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc có nguy cơ gây loét hoặc chảy máu khác như corticosteroid dùng đường toàn thân, hoặc thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin. Khi có xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở các bệnh nhân dùng aceclofenac, nên ngưng dùng thuốc. – Bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết hỗn hợp: Ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn. – Da: Rất hiếm gặp báo cáo về các phản ứng nghiêm trọng trên da, đôi khi gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và bệnh hoại tử biểu bì nhiễm độc liên quan đến việc sử dụng NSAID (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Bệnh nhân dường như có nguy cơ gặp các phản ứng này cao nhất khi bắt đầu điều trị: các phản ứng thường khởi phát trong tháng đầu điều trị. Nên ngừng dùng aceclofenac khi có các biểu hiện đầu tiên của phát ban trên da, tổn thương niêm mạc hoặc có bất kỳ dấu hiệu quá mẫn cảm nào. Đặc biệt, bệnh thủy đậu có thể làm khởi phát các biến chứng nhiễm trùng trên da và mô mềm nghiêm trọng. Cho đến nay, vai trò làm xấu đi các bệnh nhiễm trùng này của thuốc NSAID không được loại trừ. Vì vậy, khuyến cáo tránh sử dụng aceclofenac khi bị thủy đậu. – Phản ứng quá mẫn: Cũng như các thuốc NSAID khác, các phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng quá mẫn cảm/ sốc phản vệ cũng có thể xảy ra mà không có sự phơi nhiễm với thuốc trước đó. – Huyết học: Aceclofenac có thể gây ức chế kết tập tiểu cầu có hồi phục (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc). – Điều trị lâu dài: Tất cả bệnh nhân đang sử dụng NSAID nên được giám sát chặt chẽ như một biện pháp phòng ngừa, ví dõi chức năng thận, chức năng gan (có thể xảy ra tăng enzym gan) và công thức máu. – Tá dược: Thuốc có chứa Ponceau 4R lake có thể gây phản ứng dị ứng. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ mang thai Chưa có thông tin về việc sử dụng aceclofenac trong thời kỳ mang thai. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến sự mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi/thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai, dị tật tim hoặc tật nứt bụng sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối về dị tật tim tăng từ < 1%, lên đến khoảng 1,5%. Nguy cơ này được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin làm tăng nguy cơ sảy thai trước và sau khi phôi làm tổ và chết phôi/ bào thai. Hơn nữa, đã có báo cáo về việc gia tăng tỷ lệ mắc các dị tật khác nhau, bao gồm dị tật về tim mạch ở động vật sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ phát triển các cơ quan. Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, không nên dùng aceclofenac trừ khi thật cần thiết. Nếu sử dụng aceclofenac cho phụ nữ đang cố gắng có thai, hoặc trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, nên duy trì ở liều thấp và thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây nguy hiểm cho: – Thai nhi
– Bà mẹ và trẻ sơ sinh, giai đoạn cuối thai kỳ:
Do đó, chống chỉ định dùng aceclofenac trong ba tháng cuối của thai kỳ. Khả năng sinh sản Việc sử dụng aceclofenac có thể làm giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ. Do đó, không khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cố gắng có thai. Ở những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang kiểm tra vô sinh, nên cân nhắc việc ngừng sử dụng aceclofenac. Phụ nữ cho con bú Chưa có thông tin về việc aceclofenac bài tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, có một lượng không đáng kể aceclofenac được gắn phóng xạ (14C) có trong sữa của chuột mẹ. Do đó, nên tránh sử dụng aceclofenac cho phụ nữ mang thai và cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCác tác dụng không mong muốn như hoa mắt, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn thị giác hoặc các rối loạn khác ở hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra sau khi dùng thuốc NSAID. Nếu bị ảnh hưởng trên, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcCác thuốc giảm đau/ thuốc NSAID khác (bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2): Tránh dùng đồng thời từ hai thuốc NSAID trở lên (bao gồm aspirin) vì điều này có thể làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc, bao gồm xuất huyết đường tiêu hóa (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thuốc chống tăng huyết áp: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp. Nguy cơ suy thận cấp, thường có thể hồi phục, có thể tăng ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm (như bệnh nhân bị mất nước hoặc người già) khi kết hợp với thuốc ức chế enzym chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với NSAID. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần uống nước đầy đủ và nên theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phác đồ sử dụng phối hợp cũng như kiểm soát định kỳ sau đó. Thuốc lợi tiểu: Aceclofenac, giống các thuốc NSAID khác, có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận của NSAID. Mặc dù chưa rõ ảnh hưởng đến việc kiểm soát huyết áp khi dùng đồng thời với bendrofluazid, nhưng không thể loại trừ các tương tác với các thuốc lợi tiểu khác. Khi sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, cần theo dõi kali huyết thanh. Các glycosid tim, như digoxin: NSAID có thể làm trầm trọng thêm bệnh suy tim, giảm độ lọc cầu thận (GFR) và ức chế sự thanh thải glycosid ở thận, dẫn đến tăng nồng độ glycosid trong huyết tương. Nên tránh sự kết hợp này trừ khi có thể giám sát nồng độ glycosid thường xuyên. Lithi: Một số thuốc NSAID ức chế sự thanh thải lithi qua thận, dẫn đến làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh. Nên tránh sự kết hợp này trừ khi có thể theo dõi nồng độ lithi thường xuyên. Methotrexat: Cần lưu ý đến sự tương tác thuốc tiềm ẩn giữa các NSAID và methotrexat ngay cả khi sử dụng methotrexat liều thấp, đặc biệt ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận. Khi dùng phối hợp 2 thuốc này, cần theo dõi chức năng thận. Cần thận trọng nếu sử dụng cả thuốc NSAID và methotrexat trong vòng 24 giờ, vì thuốc NSAID có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính. Mifepriston: Không được dùng NSAID trong vòng 8 – 12 ngày sau khi uống mifepriston vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston. Corticosteroid: Tăng nguy cơ loét dạ dày-tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thuốc chống đông máu: NSAID có thể tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như warfarin (xem phần Cảnh bảo và thận trọng khi dùng thuốc). Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng thuốc kết hợp điều trị aceclofenac với thuốc chống đông máu. Kháng sinh nhóm quinolon: Các dữ liệu nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng các thuốc NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng chung với kháng sinh nhóm quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và kháng sinh nhóm quinolon có thể làm tăng nguy cơ co giật. Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Ciclosporin, tacrolimus: Sử dụng các thuốc NSAID kết hợp với cyclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận do làm giảm tổng hợp prostacyclin ở thận. Do đó, trong khi điều trị phối hợp này, điều quan trọng là phải giám sát chặt chẽ chức năng thận. Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính trên huyết học khi dùng chung NSAID với zidovudin. Có bằng chứng tăng nguy cơ tụ máu khớp và tụ máu ở những bệnh nhân rối loạn đông máu (haemophilia) HIV (+) được điều trị đồng thời zidovudin và ibuprofen. Thuốc điều trị đái tháo đường: Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng diclofenac có thể dùng chung với các thuốc trị tiểu đường mà không ảnh hưởng đến tác dụng lâm sàng của chúng. Tuy nhiên, đã có các báo cáo về tác động tăng hoặc hạ đường huyết dẫn đến việc phải điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết. Vì lý do này, việc theo dõi nồng độ glucose máu được khuyến cáo như một biện pháp đề phòng trong quá trình điều trị kết hợp. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) với đặc tính chống viêm giảm đau.
Mã ATC: M01AB16.
NEO-NIDAL® có thành phần hoạt n hoạt chất chính là greed chính là aceclofenac, một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có đặc tính chống viêm, giảm đau.
Cơ chế tác dụng của aceclofenac phần lớn dựa trên sự ức chế tổng hợp prostaglandin. Aceclofenac là một chất ức chế mạnh enzym cyclo-oxygenase, enzym này liên quan đến sự tạo thành prostaglandin.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thụ
Sau khi uống, aceclofenac được hấp thụ nhanh chóng và hoàn toàn ở dạng không đổi. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,25 đến 3 giờ sau khi uống.
Phân bố
Aceclofenac phân bố vào các hoạt dịch khớp, nơi mà nồng độ thuốc đạt xấp xỉ 57% lượng thuốc trong huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 25 lít. Hơn 99% Aceclofenac gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Aceclofenac lưu hành trong cơ thể chủ yếu ở dạng không đổi. 4′-hydroxyaceclofenac là chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương là 4 giờ. Khoảng 2/3 liều dùng được thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa hydroxyl.
Không có sự thay đổi về dược động học của aceclofenac được ghi nhận ở người già.
8. Thông tin thêm
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
- Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Ampharco U.S.A
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.