Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi tuýp 5 gam thuốc mỡ có chứa:
- Ofloxacin 15 mg.
- Tá dược: Alcol Cetylic, Vaselin vừa đủ 5 gam.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt gây ra do vi khuẩn nhạy cảm: Viêm kết mạc, viêm kết mạc mủ, viêm mí mắt, loét giác mạc, viêm giác kết mạc, viêm túi lệ mạn tính.
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Tra một lượng thuốc mỡ vừa đủ vào mắt bị bệnh:
- Cách 2 – 4 giờ tra 1 lần trong 2 ngày đầu.
- Sau đó tra 4 lần/ngày trong 5 ngày sau hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
– Quá liều
- Vì thuốc dùng tra mắt nên nguy cơ quá liều xảy ra thấp.
- Ngừng sử dụng khi có hiện tượng phù nề, gây kích thích, cay mắt.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm Quinolon.
- Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi.
5. Tác dụng phụ
- Hầu hết các tác dụng phụ liên quan đến thuốc chỉ là cảm giác rát mắt hoặc khó chịu thoáng qua.
- Các phản ứng khác như nhức mắt, đỏ mắt, ngứa mắt, phù mặt, chảy nước mắt khô mắt.
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác, phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.
- Hiếm gặp: Ảo giác, phản ứng loạn thần, co giật, viêm mạch và hoại tử nhiễm độc của da.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngNgười bị động kinh, tiền sử rối loạn thần kinh trung ương, giảm liều ở bệnh nhân suy thận. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai: Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những công trình được theo dõi tốt và đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin và các fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở súc vật non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ cho con bú: Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Các fluoroquinolon đã được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCần thận trọng đối với người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhòe mắt khi sử dụng. – Tương tác thuốcDùng đồng thời ofloxacin với các thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac, dipyron, indomethacin, paracetamol), tác dụng gây rối loạn tâm thần không tăng (sảng khoái, hysteria, loạn thần). Không cần có sự thận trọng đặc biệt khi dùng các kháng sinh quinolon với các thuốc chống viêm không steroid. Sự hấp thu ofloxacin không bị amoxicilin làm thay đổi. Mức ofloxacin trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới nồng độ điều trị khi dùng đồng thời với các kháng acid nhằm và magnesi. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.
- Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả với Mycobacterium tuberculosis và vài Mycobacterium spp. khác. Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA – gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đội, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật. Tuy vậy thận vẫn là nơi thái ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 – 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 đến 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao nhất trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, 4 đến 8% thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Thuốc mỡ tra mắt.
– Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 1 tuýp 5 g.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công Ty Cổ Phần Dược Medipharco.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.