Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
Mỗi viên chứa clopidogrel bisulfate 97,86 mg tương đương với clopidogrel 75 mg.
Thành phần tá dược:
Lactose anhydrous, microcrystalline cellulose, crospovidone (type A), glycerol dibehenate, talc và opadry II 85G34669 pink (là hỗn hợp chất bao gồm các thành phần sau: polyvinyl alcohol, talc, titanium dioxide, macrogol, lecithin, iron oxide red).
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Platarex 75mg được chỉ định trong phòng ngừa các biến cố huyết khối động mạch trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân trưởng thành bị nhồi máu cơ tim trong thời gian vài ngày đến dưới 35 ngày, đột quỵ thiếu máu cục bộ từ 7 ngày đến dưới 6 tháng hay bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định.
- Kết hợp với acid acetylsalicylic trên bệnh nhân trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không sóng Q), bao gồm những bệnh nhân có đặt giá đỡ mạch vành (stent) trong quá trình can thiệp động mạch vành qua da.
- Kết hợp với acid acetylsalicylic trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên được điều trị nội khoa và điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
Clopidogrel được chỉ định kết hợp acid acetylsalicylic để phòng ngừa biến cố do thuyên tắc huyết khối và huyết khối động mạch bao gồm đột quỵ trên bệnh nhân trưởng thành bị rung tâm nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử dụng thuốc kháng vitamin K và có nguy cơ xuất huyết thấp.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Thuốc Platarex 75mg dùng đường uống; bệnh nhân nên uống thuốc vào một giờ nhất định hàng ngày với một nước và có thể kèm hoặc không kèm với thức ăn.
– Liều dùng
Người trưởng thành và người cao tuổi
Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên: Liều khuyến cáo là clopidogrel 75 mg/lần/ngày.
Kết hợp với acid acetylsalicylic trên bệnh nhân trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên:
- Bắt đầu điều trị với một liều nạp clopidogrel 300 mg trong ngày đầu tiên, sau đó tiếp tục với liều lặp lại clopidogrel 75 mg/lần/ngày kết hợp với acid acetylsalicylic 75 – 325 mg/ngày vào những ngày tiếp theo.
- Vì dùng liều cao acid acetylsalicylic có liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu nên không khuyến cáo dùng acid acetylsalicylic ở liều cao hơn 100mg.
Kết hợp với acid acetylsalicylic trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên:
- Bắt đầu điều trị với một liều nạp clopidogrel 300mg, sau đó tiếp tục dùng liều lặp lại clopidogrel 75 mg/lần/ngày (kết hợp với acid acetylsalicylic). Đối với bệnh nhân cao tuổi (trên 75 tuổi), liều khởi đầu là clopidogrel 75 mg/lần/ngày mà không dùng một liều nạp clopidogrel 300mg.
- Việc kết hợp điều trị clopidogrel và acid acetylsalicylic càng sớm càng tốt sau khi triệu chứng xuất hiện và tiếp tục điều trị duy trì ít nhất 4 tuần; lợi ích của việc kết hợp clopidogrel và acid acetylsalicylic sau 4 tuần điều trị chưa được nghiên cứu.
Phòng ngừa biến cố do thuyên tắc huyết khối và huyết khối động mạch bao gồm đột quỵ trên bệnh nhân bị rung tâm nhĩ:
- Liều khuyến cáo là clopidogrel 75 mg/lần/ngày và nên dùng đồng thời với acid acetylsalicylic 75 – 100 mg/ngày.
Đối tượng khác
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Chưa có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân suy thận: Kinh nghiệm về điều trị còn hạn chế ở bệnh nhân suy thận.
- Bệnh nhân suy gan: Kinh nghiệm về điều trị còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan có thể có chảy máu tạng.
– Quá liều
Quá liều do dùng clopidogrel có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và biến chứng của chảy máu. Các triệu chứng quá liều của clopidogrel là nôn, mệt lả, khó thở, chảy máu tiêu hóa.
Xử trí
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với hoạt tính dược lý của clopidogrel. Nếu có chảy máu, truyền tiểu cầu để làm đối kháng tác dụng dược lý của clopidogrel.
4. Chống chỉ định
Thuốc Platarex 75mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân được biết quá mẫn với clopidogrel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Bệnh nhân có biểu hiện chảy máu bệnh lý hoạt động như loét dạ dày – tá tràng, chảy máu nội sọ.
5. Tác dụng phụ
Chảy máu là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng clopidogrel và có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào. Nguy cơ chảy máu phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm cả việc dùng thuốc khác kèm theo có thể ảnh hưởng đến tình trạng đông máu và tính nhạy cảm của bệnh nhân.
Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn được quy ước như thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa biết (không thể ước lượng từ những dữ liệu đã có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Ít gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ưa acid.
- Hiếm gặp: Giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP), thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng, bệnh ưa chảy máu mắc phải loại A, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, quá mẫn với thuốc do phản ứng chéo giữa các thienopyridin (như ticlopidin, prasugrel).
Rối loạn tâm thần:
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Ảo giác, lú lẫn.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Ít gặp: Xuất huyết trong sọ (một vài trường hợp được báo cáo là gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Rối loạn vị giác.
Rối loạn về mắt:
- Ít gặp: Xuất huyết mắt.
Rối loạn tai và tiền đình:
- Hiếm gặp: Hoa mắt.
Rối loạn mạch máu:
- Thường gặp: Khối tụ máu.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương do phẫu thuật, viêm mạch, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Thường gặp: Chảy máu cam.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Chảy máu đường hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi tăng bạch cầu ưa acid.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
- Ít gặp: Loét dạ dày-tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
- Hiếm gặp: Xuất huyết sau màng bụng.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Xuất huyết dạ dày-ruột và sau màng bụng gây tử vong, viêm tụy, viêm ruột kết, viêm miệng.
Rối loạn gan mật:
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Suy gan cấp, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp: Vết thâm tím.
- Ít gặp: Nổi mẩn, ngứa, xuất huyết da (ban xuất huyết).
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Viêm da bỏng rộp (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng), phù mạch, hội chứng quá mẫn do thuốc, hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS), da nổi mẩn đỏ hoặc bong tróc, mày đay, chàm bội nhiễm, lichen phẳng.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Xuất huyết cơ xương (tràn máu khớp), viêm khớp, đau khớp, đau cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Ít gặp: Huyết niệu.
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Viêm tiểu cầu thận, tăng creatinin máu.
Rối loạn tổng quát:
- Rất hiếm gặp, chưa biết: Sốt.
Nghiên cứu khác:
- Ít gặp: Kéo dài thời gian chảy máu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.
Hướng dẫn xử trí ADR
Bệnh nhân cần ngưng sử dụng thuốc và báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngChảy máu và rối loạn huyết học Do nguy cơ xuất huyết và các tác dụng phụ về huyết học nên trong quá trình điều trị nếu thấy có những triệu chứng lâm sàng gợi ý xuất huyết thì phải nhanh chóng thực hiện ngay việc đếm tế bào máu hay các xét nghiệm thích hợp. Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, nên thận trọng dùng clopidogrel ở những bệnh nhân có nguy cơ bị xuất huyết như chấn thương, phẫu thuật hay các trạng thái bệnh lý khác và ở những bệnh nhân đang dùng acid acetylsalicylic, heparin, thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa hay các thuốc kháng viêm không steroid bao gồm các chất ức chế Cox-2 hay thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ bất kỳ dấu hiệu xuất huyết não bao gồm xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong vài tuần đầu của điều trị hoặc sau khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn ở tim hay phẫu thuật. Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông đường uống do việc kết hợp này có thể làm tăng cường độ xuất huyết. Do clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu nên dùng thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng đến tác dụng kháng tiểu cầu thì bệnh nhân cần ngưng dùng clopidogrel 7 ngày trước khi tiến hành phẫu thuật. Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết về việc đang dùng clopidogrel và các thuốc khác trước khi đặt lịch hẹn phẫu thuật. Vì clopidogrel làm kéo dài thời gian chảy máu nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân có sang thương có xu hướng xuất huyết (đặc biệt là xuất huyết dạ dày – ruột và xuất huyết nội nhãn). Bệnh nhân nên biết rằng việc dùng đơn độc clopidogrel hay kết hợp với acid acetylsalicylic trong thời gian dài thường phải ngưng dùng thuốc khi xuất hiện chảy máu và nên thông báo tình trạng chảy máu bất thường cho bác sĩ. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu (TTP) Ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã được ghi nhận nhưng rất hiếm gặp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi chỉ sau một thời gian ngắn dùng thuốc; và hiện tượng này được biểu hiện qua sự giảm số lượng tiểu cầu kèm với thiếu máu tán huyết hồng cầu nhỏ hoặc là các biểu hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu là tình trạng đe dọa tính mạng đòi hỏi phải xử trí ngay bao gồm cả phương pháp trích huyết tương. Bệnh ưa chảy máu mắc phải Đã có báo cáo về bệnh ưa chảy máu mắc phải sau khi dùng clopidogrel. Bệnh nhân được chẩn đoán chắc chắn là bị bệnh ưa chảy máu mắc phải nên được điều trị bằng các biện pháp chuyên biệt và nên ngưng dùng clopidogrel. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ Vì chưa có dữ liệu nên không nên dùng clopidogrel cho bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính (dưới 7 ngày). Bệnh nhân suy thận Do chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel ở bệnh nhân suy thận nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân suy gan Kinh nghiệm dùng clopidogrel ở bệnh nhân bệnh suy gan mức độ trung bình là những người có thể có tạng bị chảy máu chưa được thiết lập; do đó, nên thận trọng khi dùng clopidogrel cho những bệnh nhân này. Chống chỉ định dùng clopidogrel cho bệnh nhân suy gan nặng. Tá dược chứa lactose Do Platarex 75mg có chứa lactose nên bệnh nhân có các vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Tá dược lecithin Do thuốc có chứa lecithin nên bệnh nhân quá mẫn với hạt đậu phộng hoặc đậu nành không nên dùng thuốc này. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại có liên quan đến thai kỳ, sự phát triển của phôi và thai, diễn biến của quá trình sinh và sau khi sinh. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên người phụ nữ mang thai khi dùng clopidogrel, nên chỉ sử dụng clopidogrel cho những phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu trên động vật đã ghi nhận được clopidogrel và chất chuyển hóa được bài tiết qua sữa. Tuy nhiên, chưa được biết clopidogrel có bài tiết vào trong sữa người mẹ hay không, vì vậy cần cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng clopidogrel hoặc ngừng sử dụng clopidogrel tùy thuộc vào mức độ cần thiết phải dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócClopidogrel không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcThuốc chống đông máu đường uống Không khuyến cáo sử dụng kết hợp clopidogrel với thuốc chống đông máu đường uống (như warfarin) do sự kết hợp này có thể làm tăng cường độ xuất huyết. Thuốc ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa Thận trọng khi dùng kết hợp với clopidogrel vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết do chấn thương, phẫu thuật hay các bệnh lý khác. Acid acetylsalicylic Acid acetylsalicylic không làm thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu qua ADP của clopidogrel nhưng clopidogrel làm tăng hiệu quả của acid acetylsalicylic trên sự ngưng tập tiểu cầu qua collagen. Tuy nhiên, việc kết hợp với acid acetylsalicylic 500mg, ngày 2 lần với clopidogrel 75 mg/lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và acid acetylsalicylic có thể xảy ra và làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp. Heparin Việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không ảnh hưởng đến sự ức chế ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra và làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp. Thuốc tiêu sợi huyết Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tiêu sợi huyết đặc hiệu hay không đặc hiệu fibrin đã được đánh giá ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Tỉ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng là tương tự với khi chỉ dùng thuốc tiêu sợi huyết và khi dùng heparin kết hợp với acid acetylsalicylic. Thuốc chống viêm không steroid Trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở những người trưởng thành tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên, hiện nay do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với tất cả các thuốc chống viêm không steroid khác, nên không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó, nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc chống viêm không steroid bao gồm các thuốc ức chế Cox-2. Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) Do thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin tác động lên sự kết tập tiểu cầu và làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng đồng thời với clopidogrel. Liệu pháp điều trị kết hợp khác Clopidogrel bị chuyển hóa một phần bởi cytochrome CYP2C19 thành chất chuyển hóa có hoạt tính nên việc dùng clopidogrel với các thuốc ức chế CYP2C19 như omeprazole, esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, ciprofloxacine, cimetidine, carbamazepine, oxcarbazepine và cloramphenicol có thể làm giảm nồng độ thuốc của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu; do đó không nên dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc ức chế CYP2C19 trung bình hoặc mạnh. Đã có một số nghiên cứu lâm sàng về việc sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipine, hoặc cả 2 thuốc atenolol và nifedipine. Dược lực học của clopidogrel không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng kết hợp với phenobarbital hoặc oestrogen. Dược động học của digoxin hoặc theophylline không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi mức độ hấp thu của clopidogrel. Dữ liệu từ nghiên cứu CAPRIE cho thấy rằng phenytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel. Ngoài những thông tin tương tác thuốc đặc hiệu mô tả ở trên, chưa có các nghiên cứu nào được thực hiện về tương tác giữa clopidogrel với một số thuốc thường dùng ở bệnh nhân huyết khối động mạch; tuy nhiên, những bệnh nhân được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng có dùng clopidogrel cũng đã dùng kết hợp với các thuốc khác bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng calci, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc điều trị đái tháo đường (bao gồm insulin), thuốc chống động kinh và thuốc đối kháng GPIIb/IIIa mà không thấy có các tác dụng phụ nào có ý nghĩa lâm sàng. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu; mã ATC: B01AC04.
Cơ chế tác dụng
Clopidogrel là một tiền chất có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc vào chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính của clopidogrel.
Clopidogrel bị oxy hóa thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel bởi isoenzym cytochrome P450 được điều hòa bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6; sau đó, chất chuyển hóa trung gian này được chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính.
Clopidogrel là một chất ức chế chọn lọc việc gắn của adenosine diphosphate (ADP), chất chuyển hóa thiol có hoạt tính của clopidogrel gắn chọn lọc và không cạnh tranh lên vị trí P2Y12 của thụ thể ADP trên bề mặt tiểu cầu, do đó sẽ ức chế sự gắn của ADP vào thụ thể và dẫn tới ức chế hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa tiểu cầu, phức hợp này cần thiết để gắn fibrinogen tiểu cầu làm ức chế kết tập tiểu cầu.
Tác dụng dược lực
Liều lặp lại clopidogrel 75 mg/ngày, tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP xuất hiện trong ngày điều trị đầu tiên và đạt được ức chế 40 – 60% ở mức ổn định khoảng 3 – 7 ngày; sau khi ngừng thuốc, sự ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về mức ban đầu trong vòng 5 ngày.
Tính an toàn và hiệu quả lâm sàng
Tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của clopidogrel trong phòng ngừa các tai biến thiếu máu cục bộ ở mạch máu đã được xác định trong 5 nghiên cứu so sánh mù đôi có liên quan đến hơn 88.000 bệnh nhân: Nghiên cứu CAPRIE so sánh clopidogrel với acid acetylsalicylic và các nghiên cứu khác như CURE, CLARITY, COMMIT và ACTIVE-A so sánh clopidogrel với giả dược.
Trong các nghiên cứu này, chế phẩm đưa vào nghiên cứu được kết hợp với acid acetylsalicylic và các liệu pháp chuẩn khác.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Clopidogrel nhanh chóng được hấp thu nhanh và không hoàn toàn qua đường uống. Sau khi uống liều Clopidogrel 75mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel tại thời điểm 2 giờ sau khi uống là rất thấp (2,2 – 2,5 ng/mL).
Căn cứ trên sự bài tiết qua nước tiểu của chất chuyển hóa của clopidogrel, sự hấp thu đạt tối thiểu 50% liều uống.
Chuyển hóa
Clopidogrel được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi enzym esterase thành chất chuyển hóa không hoạt tính và bởi hệ cytochrom P450 thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính.
Clopidogrel chuyển hóa thành là dẫn xuất acid carboxylic bởi enzym esterase, là chất chuyển hóa không hoạt tính chiếm phần lớn thành phần thuốc lưu hành trong huyết tương (khoảng 85%). Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa này đạt được xấp xỉ 3 mg/L khoảng 1 giờ sau khi uống clopidogrel 75mg.
Clopidogrel bị oxy hóa thành 2-oxo-clopidogrel bởi isoenzym cytochrome P450 được điều hòa bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6, sau đó chuyển hóa tiếp thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính, nhưng chất này rất không ổn định nếu tách khỏi huyết tương; nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa thiol có hoạt tính của clopidogrel đạt được khoảng 30 – 60 phút sau uống clopidogrel 75mg.
Phân bố
Thử nghiệm in vitro, clopidogrel và chất chuyển hóa không hoạt tính gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương người lần lượt là 98% với clopidogrel và 94% đối với chất chuyển hóa chính và sự gắn kết là không thể bão hòa ở một dải rộng về nồng độ.
Thải trừ
Khi dùng clopidogrel có đánh dấu 14C ở người, có khoảng 50% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và gần 46% thải trừ qua phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi dùng một liều đơn clopidogrel 75mg, thời gian bán thải của clopidogrel là khoảng 6 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đơn và liều lặp lại clopidogrel 75mg, thời gian bán thải của clopidogrel của chất chuyển hóa không hoạt tính là khoảng 8 giờ sau khi uống.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Giữ thuốc ở nhiệt độ dưới 30 độ C trong bao bì gốc.
– Quy cách đóng gói.
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Medochemie LTD.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.