Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Rifaximin 550 mg.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, polyvinylpyrrolidone K-30, vitamin C, bột talc siêu trắng, magnesi stearat, colloidal silicon dioxid, tinh bột natri glycolat, croscarmellose natri, instacoat universal A05R00959.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Refix – 550 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy (IBS – D) ở người lớn.
- Giảm tái phát bệnh não gan ở những bệnh nhân ≥ 18 tuổi.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Dùng đường uống. Uống với nước cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Hội chứng ruột kích thích với tiêu chảy: Liều khuyến cáo của REFIX -550 uống 1 viên/lần, ngày 3 lần trong 14 ngày. Bệnh nhân có triệu chứng tái phát có thể tiếp tục điều trị gấp đôi thời gian với phác đồ liều điều trị tương tự.
Bệnh não gan: Liều khuyến cáo của REFIX – 550 uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em
Tĩnh an toàn và hiệu quả của Refix 550 mg ở trẻ em (dưới 18 tuổi) chưa được thiết lập.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi vì các dữ liệu an toàn và hiệu quả của Refix 550 mg cho thấy không có sự khác biệt giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Không có dữ liệu về việc thay đổi liều ở bệnh nhân suy thận, cần thận trọng khi dùng ở bệnh nhân suy thận.
– Quá liều
- Chưa có thông tin về điều trị đặc hiệu cho quá liều rifaximin.
- Trong nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị tiêu chảy khi du lịch đã dung nạp với liều lên đến 1800 mg/ngày mà không gây bất cứ triệu chứng lâm sàng nào. Ngay cả những bệnh nhân/đối tượng có hệ vi khuẩn đường ruột bình thường, dùng liều rifaximin 2400 mg/ngày trong 7 ngày không gây bất cứ triệu chứng lâm sàng do liều cao.
- Trong các trường hợp quá liều, khuyến cáo điều trị theo triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
4. Chống chỉ định
Thuốc Refix – 550 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với rifaximin, dẫn xuất của rifamycin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Các trường hợp tắc ruột.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi quan sát được trong nghiên cứu có đối chứng với giả dược RFHE3001, nghiên cứu dài hạn RFHE3002 và kinh nghiệm sau khi sản phẩm lưu hành trên thị trường, được liệt kê bởi MedDRA theo hệ cơ quan và tần suất gặp.
Loại tần suất được quy ước như sau:
Rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); không thường gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), không biết (tần suất không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần số, phản ứng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Tác dụng phụ được liệt kê bởi MedDRA theo hệ cơ quan và tần suất gặp.
MedDRA phân loại theo hệ cơ quan | Thường gặp | Không thường gặp | Hiếm gặp | Không biết |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Nhiễm Clostridium, nhiễm trùng đường – tiết niệu, Candida | Viêm phổi, viêm mô liên kết dưới da, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi | ||
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết | Thiếu máu | Giảm tiểu cầu | ||
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ, phù mạch, quá mẫn | |||
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng | Biếng ăn, tăng kali máu | Mất nước | ||
Rối loạn tâm thần | Trầm cảm | Tình trạng lú lẫn, lo âu, mất ngủ | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt, nhức đầu | Rối loạn cân bằng, mất trí nhớ, co giật, rối loạn sự chú ý, giảm cảm giác, suy giảm trí nhớ | ||
Rối loạn mạch máu | Bốc hỏa | Tăng huyết áp, hạ huyết áp | Ngất xỉu | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Khó thở | Tràn dịch màng phổi | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính | |
Rối loạn tiêu hoá | Đau bụng trên, đầy bụng, tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, cổ trướng | Đau bụng, giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết, khô miệng, khó chịu dạ dày | Táo bón | |
Rối loạn gan mật | Xét nghiệm bất thường chức năng gan | |||
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, ngứa | Viêm da | ||
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết | Co thắt cọ đau khớp | Chứng nhức gân | Đau lưng | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Khó tiểu, tiểu gắt | Protein niệu | ||
Các rối loạn toàn thân và tại chỗ | Phù ngoại biên | Phù, sốt | Suy nhược | |
Điều tra | Bất thường về chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) | |||
Chấn thương, ngộ độc và biến chứng về hành động | Ngã | Vết bầm tím, đau khi thao tác |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngSử dụng ở trẻ em Mức độ an toàn và hiệu quả của rifaximin để ngăn ngừa bệnh não gan tái phát chưa được thiết lập ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Sử dụng ở người già Trong nghiên cứu có kiểm soát sử dụng rifaximin ở bệnh nhân bệnh não gan, 19,4% bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, trong khi 2,3% bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên. Không có sự khác biệt về mức độ an toàn và hiệu quả được ghi nhận giữa những đối tượng này và những người trẻ hơn, và những kinh nghiệm trên lâm sàng đã báo cáo chưa xác định sự khác biệt trong đáp ứng giữa người già và người trẻ tuổi nhưng không loại trừ tăng sự nhạy cảm ở một số người già. Tiêu chảy do Clostridium difficile
Suy thận Không có dữ liệu lâm sàng nào về việc sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh C) Tăng phơi nhiễm toàn thân ở bệnh nhân suy gan. Thử nghiệm lâm sàng giới hạn ở những bệnh nhân có điểm MELD < 25. Do đó, cần cẩn trọng khi dùng rifaximin ở những bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh C). Phát triển vi khuẩn kháng thuốc Phát triển các chủng vi khuẩn kháng thuốc kể cả Staphylococcus aureus nếu bệnh nhân phơi nhiễm với rifaximin lâu dài. Những chủng kháng rifaximin cũng đề kháng với rifampicin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng rifaximin ở những bệnh nhân ít có nguy cơ bị phát triển bệnh não gan giai đoạn muộn hoặc những bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc thay thế. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai Phụ nữ có thai nhóm B1 Nghiên cứu tiền lâm sàng của thuốc rifaximin/chất chuyển hoá qua nhau thai chưa được thực hiện. Chưa có bằng chứng 3 về quái thai ở chuột hoặc thỏ mang thai được điều trị bằng rifaximin ở liều tương ứng lên đến 300 và 1000 mg/kg/ngày trong suốt thời kỳ hình thành cơ quan của thai nhi. Liều ở chuột gấp 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người dựa trên diện tích bề mặt. So sánh với người tính phơi nhiễm lâm sàng (AUC huyết tương) ở liều tối đa khuyến cáo trên người, phơi nhiễm ở thỏ tăng nhẹ so với người tình nguyện khoẻ mạnh nhưng ít hơn bệnh nhân suy gan. Do ảnh hưởng trên hệ vi sinh vật đường ruột, hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống có thể giảm sau khi dùng ntaximin. Tuy nhiên, những tương tác này chưa được bảo biến.Nên dùng biện pháp tránh thai bổ đặc biệt là khi hàm lượng estrogen dưới 50 µg. Thời kỳ cho con bú Chưa biết rifaximin/chất chuyển hoá của nó có bài tiết vào sữa người hay không Nguy cơ trên trẻ chưa được loại trừ. Nên quyết định ngừng cho trẻ bú sữa hoặc ngừng rifaximin tuỳ theo lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ so với lợi ích của việc điều trị đối với người n Dùng rifaximin đường uống ở liều đến 300 mg/kg/ngày (khoảng 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người tuỳ theo diện tích bề mặt cơ thể) ở chuột cống từ giai đoạn sớm của thai kỳ đến khi trẻ cai sữa không cho thấy có tác dụng không mong muốn nào trên thai hoặc quá trình sinh, hoặc khả năng sống của thai, sự phát triển và khả năng sinh sản của trẻ. Khả năng sinh sản Không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản ở chuột cống khi điều trị bằng rifaximin ở uống liều lên đến 300 mg/kg/ngày (khoảng 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo ở người dựa trên diện tích bề mặt cơ thể). – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChóng mặt đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Tuy nhiên, rifaximin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Những nghiên cứu dược động học trên chuột cống, chó và người xác định rằng sau khi uống rifaximin ở dạng đồng hình α hầu như không được hấp thu (ít hơn 1%). Sau khi sử dụng rifaximin 550 mg đơn liều và đa liều ở người khoẻ mạnh, thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 1 giờ. Thông số dược động học (PK) thay đổi nhiều và tỷ lệ tích lũy trên AUC là 1,37.
- Sau khi dùng liều rifaximin lặp lại ở người tình nguyện khỏe mạnh và những bệnh nhân tổn thương niêm mạc ruột (bệnh viêm ruột), nồng độ rifaximin trong huyết tương không đáng kể (dưới 10 ng/ml). Một sự gia tăng hấp thu rifaximin toàn thân không tương quan về mặt lâm sàng đã được ghi nhận khi dùng rifaximin trong vòng 30 phút sau bữa ăn nhiều chất béo.
- Ở những bệnh nhân bệnh não gan, nồng độ đỉnh của rifaximin trong huyết tương trung bình đạt 13,5 ng/ml sau khi dùng rifaximin 800 mg x 3 lần/ngày trong 7 ngày. Lượng thuốc tìm được sau 7 ngày dưới 0,1% liều dùng.
- Thông số dược động học của bệnh nhân có tiền sử bệnh não gan được đánh giá sau khi dùng rifaximin 550 mg x 2 lần/ngày. Thông số dược động học thay đổi lớn và phơi nhiễm rifaximin trung bình (AUCτ) ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh não gan (147 ng.giờ/ml) cao hơn khoảng 12 lần so với những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng phác đồ với liều tương tự (12,3 ng.giờ/ml). Khi thông số dược động học được phân tích dựa trên phân loại Child – Pugh A và B, AUCτ trung bình cao hơn tương ứng 10 lần và 13 lần so với những đối tượng khỏe mạnh.
Phân bố
Rifaximin gắn trung bình với protein huyết tương ở người. In vivo, tỷ lệ gắn protein trung bình là 67,5% ở những đối tượng khỏe mạnh và 62% ở những bệnh nhân suy gan khi dùng rifaximin 550 mg.
Chuyển hóa
Nghiên cứu cân bằng khối thực hiện trên người tình nguyện khoẻ mạnh gợi ý lượng rifaximin đã hấp thu được trải qua quá trình chuyển hoá với lượng đào thải qua thận tối thiểu ở dạng thuốc không đổi. Enzym chịu trách nhiệm chính để chuyển hóa rifaximin chưa được biết rõ.
Đào thải
- Rifaximin hầu như được đào thải qua phân.
- Trong một nghiên cứu cân bằng khối, sau khi uống 400 mg rifaximin gắn 14C ở người tình nguyện khoẻ mạnh, trong tổng số 96,94% thuốc tìm lại được, 96,62% thuốc gắn phóng xạ được tìm lại trong phân chủ yếu ở dạng thuốc không đổi và 0,32% thuốc được tìm lại trong nước tiểu hầu hết là chất chuyển hoá với 0,03% ở dạng thuốc không biến đổi. Rifaximin chiếm 18% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng
- Rifaximin là một kháng sinh có tác dụng tại chỗ được bán tổng hợp dựa trên rifamycin SV.
- Rifaximin tác dụng bằng cách gắn vào tiểu đơn vị beta của RNA polymerase phụ thuộc DNA của vi khuẩn dẫn đến ức chế sự tổng hợp RNA vi khuẩn.
- Rifaximin có phổ kháng khuẩn rộng kháng lại hầu hết các vi khuẩn gram dương và gram âm, hiếu khí và kỵ khí gây nhiễm khuẩn ruột.
- Do thuốc được hấp thu rất kém từ đường ruột, rifaximin có tác dụng tại chỗ ở ruột và không có tác dụng chống lại các tác nhân gây bệnh xâm lấn ngay cả những vi khuẩn nhạy cảm trên in vitro.
- Trong điều trị ngăn ngừa tái phát bệnh não gan, rifaximin được cho là có tác dụng trên hệ vi khuẩn đường ruột.
Cơ chế đề kháng
- Sự phát triển đề kháng với rifaximin chủ yếu là do sự hồi phục nhiễm sắc thể, một bước thay đổi trong gen rpoB mã hóa RNA polymerase của vi khuẩn.
- Các nghiên cứu lâm sàng nghiên cứu những thay đổi trong tính nhạy cảm của hệ vi khuẩn đường ruột của những bệnh nhân bị tiêu chảy khi đi du lịch đã không thể phát hiện ra sự xuất hiện của vi khuẩn gram dương kháng thuốc (ví dụ như Enterococci) và gram âm (E.coli) trong ba ngày điều trị với rifaximin.
- Sự phát triển đề kháng trong hệ vi khuẩn đường ruột bình thường đã được điều tra lặp đi lặp lại, liều cao rifaximin ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân viêm ruột. Chủng kháng với rifaximin phát triển, nhưng không ổn định và không cư trú ở đường tiêu hóa hoặc thay thế chủng rifaximin nhạy cảm. Khi ngừng điều trị chủng kháng thuốc đã nhanh chóng biến mất.
- Dữ liệu thực nghiệm và lâm sàng gợi ý rằng điều trị bằng rifaximin trên bệnh nhân ẩn chứa các chủng Mycobacterium tuberculosis hay Neisseria meningitidis sẽ không chọn đề kháng với rifampicin.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Atra Pharmaceuticals.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.