Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói 0,8g thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:
- Thành phần dược chất:
+ Amoxicillin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat powder) 200mg.
+ Acid clavulanic (dưới dạng Kali clavulanate – Syloid (1:1)) 28,5mg.
- Thành phần tá dược: Acid citric khan, Natri citrat, Bột mùi dâu, Colloidal anhydrous silica, Aspartam (E951), Mannitol (E421), Hydroxypropylmethyl cellulose.
2. Công dụng (Chỉ định)
Thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200mg/ 28,5mg được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gây ra như:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận – bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da đặc biệt trong viêm mô tế bào, côn trùng cắn đốt, áp xe ổ răng nghiêm trọng dẫn đến viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp đặc biệt là viêm tủy xương.
3. Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200 mg/ 28,5mg được dùng bằng đường uống: Cho bột thuốc vào ly, cho thêm một ít nước (khoảng 5ml), khuấy đều cho đến khi bột thuốc phân tán hoàn toàn và dùng ngay.
- Thời điểm dùng thuốc: Nên uống vào đầu bữa ăn để giảm thiểu khả năng không dung nạp ở đường tiêu hóa.
- Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc: Uống thuốc ngay khi nhớ ra. Dùng liều kế tiếp sau tối thiểu 4 giờ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
- Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng:
- Liều lượng thường được thể hiện theo hàm lượng amoxicillin/ acid clavulanic trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng lẻ.
- Việc lựa chọn liều của Lanam SC 200mg/28,5mg phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại vi khuẩn gây bệnh và khả năng nhạy cảm với chất kháng khuẩn.
+ Mức độ và vị trí nhiễm khuẩn.
+ Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
- Việc sử dụng sản phẩm thay thế cho Lanam SC 200mg/ 28,5mg (như khi cần amoxicillin liều cao hơn và/ hoặc tỉ lệ khác của amoxicillin với acid clavulanic) nên được xem xét khi cần thiết.
- Đối với trẻ em nặng < 40kg: khi sử dụng theo khuyến cáo, công thức của Lanam SC 200mg/28,5mg cung cấp liều tối đa hàng ngày là 1000 – 2800mg amoxicillin/143 – 400mg acid clavulanic. Nếu cần tăng liều amoxicillin trong ngày nên lựa chọn sản phẩm có tỉ lệ phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic khác để tránh sử dụng acid clavulanic liều cao trong ngày không cần thiết.
- Thời gian điều trị nên được xem xét tùy theo sự đáp ứng của bệnh nhân. Một số nhiễm khuẩn (như viêm tủy xương) đòi hỏi thời gian điều trị dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân.
- Người lớn và trẻ em từ 40kg nên sử dụng sản phẩm khác có hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic phù hợp hơn cho người lớn.
- Trẻ em nặng < 40kg liều khuyến cáo:
+ 25mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45mg/6,4 mg/kg/ngày chia thành hai lần uống.
+ Có thể xem xét tăng liều lên đến 70mg/ 10 mg/kg/ngày chia thành hai lần uống đối với một số nhiễm khuẩn (như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).
- Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng amoxicillin/ acid clavulanic tỉ lệ 7/1 với liều trên 45mg/ 6,4 mg/kg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic tỉ lệ 7/1 cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Do đó, việc đề nghị liều cho các đối tượng này vẫn chưa được thực hiện.
- Người cao tuổi: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận:
+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCL) lớn hơn 30 ml/phút: Không cần chỉnh liều.
+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Không khuyến cáo sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic với tỉ lệ 7/1, vì vậy, chưa có dữ liệu về việc điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy gan: Thận trọng về liều lượng khi sử dụng và định kỳ kiểm tra chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc.
Quá liều
- Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước, điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận.
- Co giật có thể xảy ra trên những bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao.
- Tinh thể của amoxicillin cũng đã được tìm thấy trong các ống thông bàng quang, đặc biệt sau khi sử dụng liều cao qua đường tiêm. Do đó, cần định kỳ kiểm tra tình trạng của các ống thông bàng quang.
Cách xử trí:
- Ngừng sử dụng thuốc, điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa và theo dõi cân bằng nước, điện giải.
- Có thể loại bỏ amoxicillin/ acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân dị ứng với amoxicillin, acid clavulanic, các kháng sinh khác thuộc nhóm penicilin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (xin xem mục Thành phần công thức thuốc).
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm tức thời nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với thuốc khác thuộc nhóm beta-lactam (như cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
- Bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan do amoxicillin và acid clavulanic.
5. Tác dụng phụ
- Phản ứng không mong muốn của thuốc thông thường nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
+ Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm nấm Candida trên niêm mạc da.
+ Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn (thường xảy ra khi dùng thuốc với liều cao, có thể uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm thiểu các ảnh hưởng trên đường tiêu hóa), nôn.
- Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
+ Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
+ Hệ tiêu hóa: Khó tiêu.
+ Gan – mật: Tăng AST và/ hoặc ALT (tăng trung bình AST và/ hoặc ALT đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị với các kháng sinh nhóm beta-lactam, tuy nhiên, ý nghĩa của những phát hiện này vẫn chưa được biết đến).
+ Da và tổ chức dưới da: Ban da, ngứa, mày đay.
- Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
+ Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
+ Da và tổ chức dưới da: Hồng ban đa dạng.
- Tần suất chưa xác định:
+ Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm
+ Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
+ Hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
+ Hệ thần kinh: Chứng tăng động có hồi phục, co giật, viêm màng não vô khuẩn.
+ Hệ tiêu hóa: Viêm đại tràng do kháng sinh (bao gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết); lưỡi mọc lông đen, đổi màu răng (đổi màu men răng đã được báo cáo ở trẻ, tuy nhiên rất hiếm khi xảy ra. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng cách đánh răng).
+ Gan mật: Viêm gan và vàng da ứ mật (các tác dụng phụ này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với các kháng sinh nhóm cephalosporin và các thuốc khác nhóm penicillin).
+ Da và tổ chức dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vảy, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng phát ban do thuốc với chứng tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS).
+ Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, tiểu tinh thể.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR:
+ Nếu xảy ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phù mạch, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson,… phải ngừng thuốc và lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng các thuốc có chứa kháng sinh nhóm penicillin hoặc cephalosporin nữa.
+ Xử trí khi viêm đại tràng giả mạc:
– Nhẹ: Ngừng thuốc.
– Nặng: Bồi phụ nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridium (metronidazol, vancomycin).
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
Thận trọng khi sử dụng
+ Mỗi gói thuốc bột pha hỗn dịch uống Lanam SC 200mg/ 28,5mg chứa tương ứng 5mg aspartame (E951). Sau khi uống, thành phần tá dược aspartame của thuốc bị thủy phân trong ống tiêu hóa. Một trong những sản phẩm thủy phân là phenylalanin, có thể gây hại cho bệnh nhân bị phenylketon niệu (PKU). Chưa có các thông tin lâm sàng và phi lâm sàng đánh giá việc sử dụng aspartame cho trẻ dưới 12 tuần tuổi. + Tá dược manitol (E421) trong thuốc có thể gây nhuận tràng nhẹ ở bệnh nhân. Thai kỳ và cho con búSử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốcTương tác của thuốc:
Thuốc chống đông máu dùng đường uống và các kháng sinh nhóm penicillin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không ghi nhận được bất kỳ tương tác nào. Tuy nhiên, trong các y văn có đề cập đến việc tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin đồng thời với amoxicilin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng Lanam SC 200mg/ 28,5mg. Có thể điều chỉnh liều thuốc chống đông máu nếu cần.
Các kháng sinh nhóm penicillin làm giảm bài tiết methotrexate, do đó, làm tăng độc tính của methotrexate.
Tránh dùng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận vì vậy làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.
Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về sự giảm 50% chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) còn lại sau khi bắt đầu điều trị với phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ này có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều mycophenolate mofetil khi chưa có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong suốt quá trình dùng thuốc và thêm một thời gian ngắn sau khi ngừng điều trị với kháng sinh.
Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai dạng uống.
+ Làm tăng hấp thu amoxicillin. + Các chất kìm khuẩn: + Có thể có sự đối kháng giữa các chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin.
Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng allopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicillin.
+ Xét nghiệm glucose trong nước tiểu: Trong thời gian điều trị với amoxicilin, nên sử dụng phương pháp enzyme glucose oxidase khi cần xét nghiệm glucose trong nước tiểu vì các phương pháp phi enzym có thể cho kết quả dương tính giả. + Nghiệm pháp Coombs: Acid clavulanic gây nên sự gắn kết không đặc hiệu của và chumin lên màng tế bào hồng cầu dẫn đến kết quả dương tính giả của nghiệm pháp Coombs. + Xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA: thuốc có thể gây dương tính giả xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA do phản ứng chéo với các polysaccharide và polyfuranose không phải là Aspergillus. Do đó, đối với bệnh nhân đang dùng amoxicillin và acid clavulanic, thận trọng nếu có kết quả dương tính khi xét nghiệm bằng phương pháp này và nên xác định thêm bằng phương pháp chẩn đoán khác. Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
7. Dược lý
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Hấp thu:
+ Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu tốt và nhanh chóng sau khi uống. Sau khi uống, sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic khoảng 70%. Đặc tính của hai thành phần trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của mỗi thành phần là khoảng 1 giờ.
+ Các kết quả dược động học thu được từ một nghiên cứu mà amoxicillin/ acid clavulanic (viên nén 875mg/ 125mg được dùng 2 lần/ngày) được uống khi đang đói ở những nhóm tình nguyện viên khỏe mạnh được trình bày dưới đây:
Các thông số dược động học trung bình (± SD). | |||||
Dược chất được uống | Liều lượng | Cmax | Tmax* | AUC (0 – 24 giờ) | T1/2 |
(mg) | (µg/mL) | (giờ) | (µg.giờ/mL) | (giờ) | |
Amoxicillin | |||||
AMX/ CA 875mg/ 125mg | 875 | 11,64 ± 2,78 | 1,50 (1,0 – 2,5) | 53,52 ± 12,31 | 1,19 ± 0,21 |
Acid clavulanic | |||||
AMX/ CA 875mg/ 125mg | 125 | 2,18 ± 0,99 | 1,25 (1,0 – 2,0) | 10,16 ± 3,04 | 0,96 ± 0,12 |
AMX – Amoxicillin, CA – Acid clavulanic * Trung vị (khoảng) |
+ Nồng độ amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh khi sử dụng phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic tương đương với nồng độ đạt được khi sử dụng amoxicillin hoặc acid clavulanic riêng lẻ theo đường uống ở cùng mức liều.
- Phân bố:
+ Khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicilin gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,3 – 0,4 L/kg đối với amoxicilin và khoảng 0,2 L/kg đối với acid clavulanic.
+ Sau khi tiêm tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic đã được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ của vết thương. Amoxicilin không phân bố nhiều trong dịch não tủy.
+ Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có sự tích trữ các chất chuyển hóa của thuốc trong cơ thể. Giống như các kháng sinh khác nhóm penicilin, amoxicilin có thể phân bố vào trong sữa mẹ. Một lượng rất nhỏ acid clavulanic cũng đã được phát hiện trong sữa mẹ.
+ Cả amoxicillin và acid clavulanic đều qua được hàng rào nhau thai.
- Chuyển hóa:
Khoảng 10 – 25% amoxicilin trong liều khởi đầu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng acid penicilloic không hoạt động. Acid clavulanic chuyển hóa nhiều trong cơ thể người, được bài tiết vào nước tiểu, phân và dưới dạng carbon dioxide trong khí thở ra.
- Thải trừ:
+ Amoxicilin được thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận.
+ Phối hợp amoxicillin/ acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình trong khoảng 1 giờ và độ thanh thải toàn phần khoảng 25 L/h ở những người khỏe mạnh. Gần 60 – 70% amoxicillin và 40 – 65% acid clavulanic được thải trừ vào nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu sau khi uống duy nhất một viên nén có thành phần amoxicillin/acid clavulanic với hàm lượng 250mg/ 125mg hoặc 500mg/ 125mg. Các nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng khoảng 50 – 85% amoxicillin và 27 – 60% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu trong suốt 24 giờ. Acid clavulanic được thải trừ nhiều nhất trong 2 giờ đầu sau khi dùng thuốc.
+ Dùng đồng thời với probenecid có thể làm chậm thải trừ amoxicillin, nhưng không ảnh hưởng đến sự thải trừ của acid clavulanic qua thận.
Tuổi tác: Thời gian bán thải của amoxicillin ở trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi tương đương với trẻ lớn hơn và người trưởng thành, ở trẻ sơ sinh (bao gồm cả trẻ sinh non), trong tuần đầu tiên sau khi chào đời, không nên dùng quá 2 lần/ngày vì đường thải trừ qua thận chưa phát triển hoàn thiện. Do những người cao tuổi có khả năng suy giảm chức năng thận cao hơn nên cần thận trọng khi lựa chọn liều và theo dõi chức năng thận trong suốt quá trình điều trị.
Giới tính: Sau khi cho uống amoxicilin/ acid clavulanic ở những phụ nữ và nam giới khỏe mạnh cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của cả amoxicillin và acid clavulanic.
Suy thận: Hệ số thanh thải toàn phần trong huyết thanh của amoxicillin/ acid clavulanic giảm tương ứng với sự suy giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, vì tỉ lệ amoxicillin thải trừ qua đường thận cao hơn. Do đó, liều cho bệnh nhân suy thận phải ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicillin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.
Suy gan: Những bệnh nhân suy gan nên được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Phối hợp của nhóm penicilin, bao gồm chất ức chế beta-lactamase.
Mã ATC: J01CR02.
- Cơ chế hoạt động:
+ Amoxicillin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm penicilin (kháng sinh beta-lactam). Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin của vi khuẩn, (PBPs) để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan là một thành phần của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng, vi khuẩn tự phân hủy do các enzym tự hủy của thành tế bào vi khuẩn. Amoxicillin dễ bị phá hủy bởi các enzym beta-lactamase và do đó phổ kháng khuẩn của Amoxicillin đơn trị liệu không bao gồm những vi khuẩn sinh các enzym này.
+ Acid clavulanic là một beta-lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin. Acid clavulanic có khả năng ức chế các enzym beta-lactamase và do đó, ngăn ngừa sự bất hoạt đối với Amoxicillin. Acid clavulanic đơn trị liệu không có tác dụng kháng khuẩn trên lâm sàng.
+ Lanam SC 200mg/ 28,5mg là sự kết hợp giữa Amoxicillin và acid clavulanic. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của Amoxicillin mà có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của Amoxicillin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta-lactamase trước đây kháng lại amoxicillin đơn trị liệu, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào ,beta-lactamase của vi khuẩn để ức chế.
+ Mối liên quan dược động học/ dược lực học: Thời gian nồng độ kháng sinh duy trì ở mức cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) là thông số chính thể hiện tác dụng của Amoxicillin.
- Cơ chế đề kháng:
+ Hai cơ chế chính của vi khuẩn đề kháng đối với phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic là:
– Bất hoạt thuốc bởi các beta-lactamase không bị ức chế bởi acid clavulanic bao gồm các beta-lactamase lớp B, C, D.
– Biến đổi các protein gắn penicillin (PBPs), do đó làm giảm ái lực của chất kháng khuẩn tại vị trí tác dụng.
+ Sự giảm tính thấm của tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng thuốc của vi khuẩn, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm.
- Phổ kháng khuẩn của thuốc:
+ Các vi khuẩn thường nhạy cảm:
– Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Gardnerella vaginalis, Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£, Staphylococcus spp. âm tính với coagulase (nhạy cảm với methicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae1, Streptococcus pyogenes và Streptococcus spp. tan máu nhóm β khác, Streptococcus viridans.
– Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Capnocytophaga spp., Eikenella corrodens, Haemophilus influenzae2, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida:
– Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides fragilis, Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp.
+ Các vi khuẩn có thể có vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải:
– Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faedum$.
– Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris.
+ Các vi khuẩn vốn đã kháng thuốc:
– Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Acinetobacter sp., Citrobacter freundii, Enterobacter sp., Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas sp., Serratia sp., Stenotrophomonas maltophilia.
– Khác: Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophila psittaci, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae.
Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.
£ Tất cả Staphylococcus spp. đề kháng với methicillin đều đề kháng với phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic.
1 Phối hợp Amoxicillin/ acid clavulanic có thể không thích hợp để điều trị Streptococcus pneumoniae đề kháng với penicillin.
2 Đã có báo cáo về các chủng giảm tính nhạy cảm ở một số nước trong Liên minh châu Âu (EU) với tần suất cao hơn 10%.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
- Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
- Thuốc bột khô tơi, màu trắng ngà, có mùi thơm.
– Bảo quản
Không quá 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 12 gói x 0,8g.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Imexpharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.