Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Hoạt chất: Tobramycin 0,3% (3mg/ml).
Tá dược:
- Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,01% (0,1mg/ml).
- Boric acid, natri sulfat khan, natri clorid, tyloxapol, natri hydroxid và/hoặc acid sulfuric (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có chứa tobramycin, một kháng sinh nhóm aminoglycosid tan trong nước có hoạt tính kháng khuẩn rộng chống lại các vi khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh ở mắt.
- Dung dịch nhỏ mắt TOBREX là một kháng sinh tại chỗ chỉ định trong điều trị những nhiễm trùng ngoài nhãn cầu và các phần phụ của mắt gây ra bởi những vi khuẩn nhạy cảm. Khi dùng dung dịch nhỏ mắt TOBREX, nên theo dõi đáp ứng của vi khuẩn đối với liệu pháp kháng sinh tại chỗ một cách thích đáng. Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy tobramycin an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ em.
3. Cách dùng – Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi:
- Đối với bệnh mức độ nhẹ đến trung bình, nhỏ 1 hay 2 giọt vào túi kết mạc, mỗi 4 giờ 1 lần, điều trị trong 7 ngày.
- Đối với những nhiễm khuẩn mức độ nặng, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Sau khi bệnh cải thiện, có thể giảm liều.
Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể được dùng kết hợp với thuốc mỡ tra mắt TOBREX.
Sử dụng thuốc ở trẻ em
- Dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể được dùng cho trẻ em (lớn hơn hoặc bằng 1 tuổi) với cùng mức liều như ở người lớn. Hiện có rất ít thông tin về việc sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 1 tuổi.
- Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
Sử dụng ở người cao tuổi
Nhìn chung không thấy có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng giữa người cao tuổi và nhóm người lớn khác.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt TOBREX ở bệnh nhân suy thận.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt TOBREX ở bệnh nhân suy gan.
Cách dùng
- Dùng để nhỏ mắt.
- Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rời ra, cần bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
- Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ bề mặt nào. Vặn chặt nắp sau khi sử dụng.
- Khuyến cáo ấn ống dẫn lệ hoặc nhắm nhẹ mắt lại sau khi nhỏ thuốc. Điều này sẽ hạn chế sự hấp thu thuốc toàn thân qua mắt và giúp giảm các phản ứng bất lợi toàn thân.
- Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các loại thuốc phải được dùng cách nhau ít nhất là 5 phút.
- Thuốc tra mắt dạng mỡ cần dùng sau cùng.
– Quá liều
- Do đặc điểm của dạng bào chế này, không thấy độc tính khi nhỏ mắt quá liều thuốc này hoặc khi uống nhầm một lọ thuốc vào đường tiêu hóa. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của quá liều dung dịch nhỏ mắt TOBREX (viêm giác mạc có đốm, ban đỏ, tăng chảy nước mắt, phù nề và ngứa mí mắt) có thể tương tự như các phản ứng bất lợi gặp ở một số bệnh nhân.
- Khi nhỏ mắt quá liều dung dịch nhỏ mắt TOBREX có thể rửa mắt với nước ấm sạch để loại bỏ thuốc.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với tobramycin hay bất kỳ tá dược nào.
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với dung dịch nhỏ mắt TOBREX được phân loại theo các quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Phân loại hệ thống cơ quan | Phản ứng bất lợi[Thuật ngữ MedDRA (v.15.1)] |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Ít gặp: quá mẫn |
Rối loạn hệ thống thần kinh | Ít gặp: đau đầu |
Rối loạn tại mắt | Thường gặp: khó chịu ở mắt, sung huyết mắt |
Rối loạn da và mô dưới da | Ít gặp: mày đay, viêm da, rụng lông mi, bạch bì, ngứa, khô da |
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất là sung huyết mắt và khó chịu ở mắt, xảy ra ở khoảng 1,4% và 1,2% bệnh nhân.
Các phản ứng bất lợi được xác định từ các giám sát sau khi lưu hành được liệt kê sau đây. Không thể ước tính tần suất từ những dữ liệu có sẵn.
Phân loại hệ thống cơ quan | Phản ứng bất lợi[Thuật ngữ MedDRA (v.15.1)] |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Phản ứng phản vệ |
Rối loạn tại mắt | Dị ứng tại mắt, kích ứng mắt, ngứa mi mắt |
Rối loạn tại da và mô dưới da | Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, phát ban |
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Không được dùng sau khi mở lọ 28 ngày. – Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai
Phụ nữ cho con bú Tobramycin có bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân. Chưa biết liệu tobramycin có được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng tại chỗ ở mắt hay không. Tobramycin có thể xuất hiện trong sữa mẹ hoặc có thể gây ra các ảnh hưởng trên lâm sàng đến trẻ bú mẹ sau khi dùng thuốc tại chỗ ở mắt.Tuy nhiên, không loại trừ nguy cơ có thể xảy ra với trẻ bú mẹ. Cần cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ của trẻ và lợi ích điều trị cho người mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/kiêng dùng thuốc. Khả năng sinh sản Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thuốc nhỏ mắt tại chỗ TOBREX tới khả năng sinh sản của người chưa được thực hiện. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócDung dịch nhỏ mắt TOBREX không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho đến khi nhìn rõ lại rồi mới lái xe hay điều khiển máy móc. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Tobramycin được hấp thu kém qua giác mạc và kết mạc với nồng độ đỉnh là 3 µg/ml trong thủy dịch sau 2 giờ, sau đó giảm nhanh sau khi dùng tại chỗ tobramycin 0,3%. Ngoài ra, sự hấp thu toàn thân của tobramycin ở người kém sau khi dùng tobramycin tại chỗ ở mắt. Tuy nhiên, tobramycin 0,3% dùng tại chỗ ở mắt phân phối 527 ± 428 µg/ml tobramycin trong nước mắt của người sau một liều đơn. Nồng độ ở bề mặt mắt thường vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của hầu hết các chủng phân lặp đề kháng (MIC > 64 µg/ml).
Phân bố
Thể tích phân bố toàn thân là 0,26 lít/kg ở người. Sự gắn kết của tobramycin với protein huyết tương người là thấp ở mức dưới 10%.
Biến đổi sinh học
Tobramycin được bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi.
Thải trừ
Tobramycin được đào thải nhanh và mạnh trong nước tiểu qua sự lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. Độ thanh thải toàn thân là 1,43 ± 0,34 ml/phút/kg đối với bệnh nhân có cân nặng bình thường sau khi dùng đường tĩnh mạch và độ thanh thải toàn thân của thuốc giảm tỷ lệ với chức năng thận. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Dược động học tuyến tính/không tuyến tính
- Sự hấp thu ở mắt hoặc toàn thân theo nồng độ liều tăng dần sau khi dùng tại chỗ ở mắt chưa được đánh giá. Do đó độ tuyến tính của nồng độ với liều dùng tại chỗ ở mắt không thể được xác định.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy gan và bệnh nhân suy thận
- Dược động học của tobramycin với thuốc nhỏ mắt chưa được nghiên cứu ở những nhóm bệnh nhân này.
Ảnh hưởng của tuổi đến dược động học
Không có thay đổi về dược động học của tobramycin với bệnh nhân cao tuổi so với bệnh nhân người lớn trẻ hơn.
Sử dụng ở trẻ em
Các aminoglycosid bao gồm tobramycin đã được sử dụng phổ biến ở trẻ em, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh để điều trị các nhiễm khuẩn Gram âm nghiêm trọng. Dung dịch nhỏ mắt TOBREX đã được phê duyệt để sử dụng ở trẻ em. Dược lý lâm sàng của tobramycin ở trẻ em đã được mô tả sau khi dùng đường toàn thân.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược lý: kháng sinh.
- Mã ATC: S01A A12.
Cơ chế tác dụng
Tobramycin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid có hoạt lực mạnh, phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng nhanh. Thuốc tác động trên tế bào vi khuẩn chủ yếu thông qua ức chế sự tổng hợp và lắp ghép các chuỗi polypeptid ở ribosom.
Cơ chế đề kháng
Đề kháng với tobramycin xảy ra bởi một số cơ chế khác nhau bao gồm (1) thay đổi của các tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn; (2) can thiệp tới sự vận chuyển của tobramycin vào tế bào và (3) bất hoạt tobramycin bằng sự tham gia của enzym biến đổi nhóm adenyl, phosphoryl và acetyl. Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được thực hiện trên các nhiễm sắc thể của vi khuẩn hoặc trên plasmid. Có thể có đề kháng chéo với các aminoglycosid khác.
Điểm ngưỡng
Điểm ngưỡng và phổ thử nghiệm (in vitro) sau đây dựa trên đường dùng toàn thân. Các giá trị giới hạn này có thể không áp dụng đối với thuốc nhỏ mắt tại chỗ do nồng độ thuốc tại cho cao hơn và điều kiện ly/hóa tại chỗ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc tại vị trí nhỏ thuốc. Điểm ngưỡng đối với tobramycin được xác định dưới đây phù hợp với EUCAST (Ủy ban về thử nghiệm độ nhạy cảm của Châu Âu):
- Enterobacteriaceae Nhạy cảm (S) ≤ 2mg/l, Đề kháng (R) > 4mg/l.
- Pseudomonas spp. Nhạy cảm (S) ≤ 4mg/l, Đề kháng (R) > 4mg/l.
- Acinetobacter spp. Nhạy cảm (S) ≤ 4mg/l, Đề kháng (R) > 4mg/l.
- Staphylococcus spp. Nhạy cảm (S) ≤ 1mg/l, Đề kháng (R) > 1mg/l.
- Các loài không liên quan Nhạy cảm (S) ≤ 2mg/l, Đề kháng (R) > 4mg/l.
Hiệu quả lâm sàng kháng lại các vi khuẩn gây bệnh cụ thể
- Thông tin ở đây chỉ hướng dẫn tương đối về độ nhạy của vi khuẩn với tobramycin trong chế phẩm này. Các chủng vi khuẩn được thu thập từ những nhiễm khuẩn ngoài của mắt như quan sát thấy ở viêm kết mạc được thể hiện dưới đây.
- Tần suất kháng thuốc có thể khác nhau giữa các vùng miền, thời điểm lấy mẫu và thông tin về tính kháng thuốc tại địa phương là điều mong muốn, đặc biệt là khi điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Khi cần phải xin ý kiến của chuyên gia tư vấn trong trường hợp đã biết tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương nhưng chưa xác định được tác dụng của tobramycin với một số loại nhiễm khuẩn.
CÁC LOÀI VI KHUẨN NHẠY CẢM THƯỜNG GẶP
Vi khuẩn gram dương hiếu khí
- Bacillus megaterium.
- Bacillus pumilus.
- Corynebacterium macginleyi.
- Corynebacterium pseudodiphtheriticum.
- Kocuria kristinae.
- Staphylococcus aureus (nhạy cảm methicillin – MSSA).
- Staphylococcus epidermidis (coagulase dương và coagulase âm).
- Staphylococcus haemolyticus (nhạy cảm methicillin – MSSH).
- Streptococci (bao gồm một số loài thuộc beta tan huyết nhóm A, một số loài không tan huyết và một số loài Streptococcus pneumoniae).
Vi khuẩn gram âm hiếu khí
- Acinetobacter calcoaceticus.
- Acinetobacter junii.
- Acinetobacter ursingii.
- Citrobacter koseri.
- Enterobacter aerogenes.
- Escherichia coli.
- H.aegyptius.
- Haemophilus influenzae.
- Klebsiella oxytoca.
- Klebsiella pneumoniae.
- Moraxella catarrhalis.
- Moraxella lacunata.
- Moraxella osloensis.
- Morganella morganii.
- Một số loài Neisseria.
- Proteus mirabilis.
- Hầu hết các dòng Proteus vulgaris.
- Pseudomonas aeruginosa.
- Serratia liquefaciens.
Hoạt tính kháng khuẩn chống lại các tác nhân gây bệnh khác có liên quan
CÁC LOÀI CÓ THỂ CÓ SỰ ĐỀ KHÁNG THUỐC MẮC PHẢI
- Acinetobacter baumanii.
- Bacillus cereus.
- Bacillus thuringiensis.
- Kocuria rhizophila.
- Staphylococcus aureus (đề kháng methicillin – MRSA).
- Staphylococcus haemolyticus (đề kháng methicillin – MRSH).
- Staphylococcus, spp. coagulase âm khác.
- Serratia marcescens.
CÁC VI KHUẨN VỐN ĐÃ ĐỀ KHÁNG THUỐC
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
- Enterococcus faecalis.
- Streptococcus mitis.
- Streptococcus pneumoniae.
- Streptococcus sanguis.
- Chryseobacterium indologenes.
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
- Haemophilus influenzae.
- Stenotrophomonas maltophilia.
Vi khuẩn kị khí
Propionibacterium acnes
Các nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn chứng minh rằng trong một số trường hợp, vi khuẩn kháng gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin.
Mối quan hệ Dược động học/Dược lực học (PK/PD)
- Mối quan hệ Dược động học/Dược lực học (PK/PD) cụ thể vẫn chưa được thiết lập đối với dung dịch nhỏ mắt TOBREX. Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã công bố cho thấy tobramycin có đặc điểm tác dụng hậu kháng sinh kéo dài, ức chế có hiệu quả sự phát triển của vi khuẩn mặc dù nồng độ trong huyết thanh thấp.
- Các nghiên cứu đường dùng toàn thân đã báo cáo nồng độ thuốc tối đa cao hơn khi dùng một lần một ngày so với khi dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Tuy nhiên, các bằng chứng hiện tại gợi ý rằng hiệu quả của việc dùng liều toàn thân một lần một ngày tương đương khi dùng thuốc nhiều lần trong ngày. Tobramycin cho thấy khả năng diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ kháng sinh và hiệu quả hơn với sự gia tăng nồng độ kháng sinh cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) hoặc nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC).
Dữ liệu từ nghiên cứu lâm sàng
Dữ liệu an toàn tổng hợp từ các nghiên cứu dược lực học lâm sàng được trình bày ở mục PHẢN ỨNG BẤT LỢI.
Người cao tuổi
Không quan sát thấy sự khác biệt lâm sàng tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa các nhóm bệnh nhân cao tuổi và các nhóm bệnh nhân người lớn khác.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dung dịch nhỏ mắt. Dung dịch vô trùng trong suốt, không màu đến màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Novartis.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.