Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Mỗi gói 3 gam thuốc dạng bột có chứa:
- Cefaclor monohydrat tương đương với Cefaclor 125mg.
- Tá dược: Lactose, Aspartam, Đường trắng, bột Hương Cam, Vanilin, Màu Erythrosin, Povidon K30, Nipagin, Ethanol 96%, Nước tinh khiết vừa đủ 1 gói.
2. Công dụng (Chỉ định)
Clorfast được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn nhạy cảm.
- Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều hai lần
- Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).
- Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
Cefaclor được sử dụng bằng đường uống, vào lúc đói.
Hòa thuốc bột vào nước và uống ngay với liều sau:
Người lớn: Liều thông thường là 250 mg (2 gói)/lần, cứ 8 giờ một lần.
– Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 250-500 mg/lần, ngày 2 lần; hoặc 250 mg/lần, ngày 3 lần.
– Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500 mg/lần, ngày 3 lần. Liều giới hạn kê đơn cho người lớn: tối đa 4g/ngày.
– Cefaclor có thể dùng cho bệnh nhân suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau:
- Độ thanh thải creatinin 10-50 ml/phút: Dùng 50% liều thường dùng.
- Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Dùng 25% liều thường dùng.
Người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn: Dùng liều khởi đầu từ 250mg-1g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250mg-500 mg/lần, cứ 68 giờ/lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
Người cao tuổi: dùng liều như người lớn
Trẻ em: Dùng 20-40 mg/kg thể trọng/ ngày, chia thành 2-3 lần uống
– Viêm tai giữa ở trẻ em: Uống 40 mg/kg thể trọng/ 24 giờ, chia thành 2-3 lần uống, nhưng liều tổng cộng trong ngày không được quá 1 gam.
- Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi cho đến nay vẫn chưa được xác định. Liều tối đa một ngày ở trẻ em không được vượt quá 1,5g.
- Điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta bằng cefaclor ít nhất trong 10 ngày.
– Quá liều
- Triệu chứng: có thể gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chảy phụ thuộc vào liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng hay tác động của một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.
- Xử trí: Xử trí quá liều, cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác giữa các loại thuốc, dược động học bất thường của bệnh nhân. Không cần phải rửa dạ dày, ruột trừ khi đã uống liều gấp 5 lần liều bình thường.
- Bảo vệ đường hô hấp của bệnh nhân, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Làm giảm sự hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, biện pháp này có hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
4. Chống chỉ định
Không dùng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin.
5. Tác dụng phụ
Ước tính gặp ở khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor. Ban da và ỉa chảy thường gặp nhất.
*Thường gặp
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tiêu hoá: ỉa chảy.
- Da: Ban da dạng sởi.
*Ít gặp
- Toàn thân: Test Coombs dương tính.
- Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.
- Da: Ngứa, nổi mày đay.
- Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
*Hiếm gặp
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
- Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
- Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
- Gan: Tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
- Thận: Viêm thận kẽ phục hồi, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
- Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng cường kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
- Bộ phận khác: Đau khớp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng với những người bệnh dị ứng với penicillin vì có mẫn cảm chéo Dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
- Những người có chức năng thận suy giảm nặng, phải giảm liều ở người suy thận nặng. Cần theo dõi chức năng thận khi phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng độc cho thận hoặc với các thuốc lợi tiểu Furosemid, acid ethacrynic. Test Coombs có thể dương tính do thuốc; tìm Glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.
– Thai kỳ và cho con bú
- Phụ nữ có thai chỉ dùng thuốc này khi thật cần thiết.
- Phụ nữ đang cho con bú: tác động trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng đến việc vận hành máy móc tàu xe.
– Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời Cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, gây chảy máu hay không chảy máu về lâm sàng. Đối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
- Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid làm tăng độc tính với thận.
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Cefaclor được hấp thu rất tốt khi uống ở tình trạng đói. Với liều 250 và 500 mg uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgram/ml, đạt được sau 30 – 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50% – 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 – 60 phút. Nửa đời của cefaclor trong huyết tương từ 30 – 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% cefaclor gắn kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ Cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
- Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau: Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin. Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Moraxella (Branhamella) catarrhalis; Haemophilus influenzae; Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae; Propionibacterium acnes; Bacteroides spp (ngoại trừ Bacteroides fragilis); các Peptococcus; Peptostreptococcus spp. Cefaclor không tác động trên Pseudomonas spp hoặc Acinetobacter spp; Staphylococcus kháng methicillin và tất cả các chủng Enterococcus; Serratia spp, Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược Medipharco.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.