Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần dược chất:
- Mỗi viên chứa amoxicillin 875mg (dưới dạng amoxicillin trihydrate) và acid clavulanic 125mg (dưới dạng clavulanate kali).
- Thành phần tá dược: Microcrystalline cellulose, sodium starch glycolate, colloidal anhydrous silica, magnesium stearate, hypromellose, propylene glycol, polyethylene glycol 6000, talc, titanium dioxide.
2. Công dụng (Chỉ định)
Medoclav được chỉ định điều trị ngắn hạn các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai-mũi-họng) như viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm như mụn nhọt, áp-xe, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương. Nhiễm khuẩn răng như áp-xe ổ răng nặng.
- Nhiễm khuẩn khác như nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa và nhiễm khuẩn ổ bụng.
Tính nhạy cảm của vi khuẩn với Medoclav 1g sẽ thay đổi theo địa lý và thời gian; nên cân nhắc việc xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh phù hợp, tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương (nếu có) và tiến hành lấy mẫu vi sinh và xét nghiệm về tính nhạy cảm (nếu cần).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng
Liều dùng của Medoclav 1g phụ thuộc vào loại vi khuẩn mắc phải, khả năng nhạy cảm của vi khuẩn mắc phải đối với kháng sinh, mức độ và vị trí nhiễm khuẩn cũng như tình trạng của bệnh nhân (như tuổi tác, cân nặng và chức năng thận). Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân; không nên dùng thuốc quá 14 ngày mà không đánh giá lại hiệu quả.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
- Nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình: Không khuyến cáo dùng viên Medoclav 1g; nên dùng 1 viên Medoclav 625mg ngày 2 lần. Nhiễm khuẩn nặng: Liều khuyến cáo là 1 viên Medoclav 1g, ngày 2 lần.
- Nhiễm khuẩn răng (như áp-xe răng): Không khuyến cáo dùng viện Medoclav 1g; nên dùng 1 viên Medoclav 625mg ngày 2 lần trong 5 ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Không nên dùng Medoclav 1g cho trẻ em dưới 12 tuổi và trẻ nhỏ.
Bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi kèm/ không kèm suy thận nhẹ: Không cần điều chỉnh liều dùng; dùng như liều khuyến cáo ở người lớn. Bệnh nhân cao tuổi suy thận vừa và nặng: Không nên dùng Medoclav 1g.
Bệnh nhân suy thận
- Khuyến cáo chỉ nên dùng Medoclav 1g cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinine trên 30 ml/phút); không cần điều chỉnh liều dùng và có thể dùng như liều khuyến cáo ở người lớn.
- Không nên dùng Medoclav 1g cho bệnh nhân suy thận mức độ vừa và nặng.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có đầy đủ số liệu lâm sàng cho việc xác định liều lượng ở bệnh nhân suy gan; nên thận trọng khi chỉ định Medoclav 1g ở các bệnh nhân này và nên kiểm tra chức năng gan theo định kỳ.
Cách dùng:
Thuốc Medoclav 1g được chỉ định dùng bằng đường uống; bệnh nhân nên nuốt cả viên (hoặc có thể bẻ đôi, nếu cần) với nước và không được nhai; nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp đường tiêu hóa, sự hấp thu của thuốc là tối ưu khi uống vào đầu bữa ăn. Có thể bắt đầu điều trị bằng chế phẩm dùng đường tiêm và tiếp nối bằng Medoclav 1g dùng đường uống.
– Quá liều
Quá liều
Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước và điện giải có thể là biểu hiện của quá liều, trong một số trường hợp quan sát thấy có tinh thể niệu có thể dẫn đến suy thận. Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng thuốc liều cao.
Cách xử trí
- Hiện chưa có thuốc giải đặc hiệu cho quá liều amoxicillin/acid clavulanic; khi bị quá liều nên áp dụng điều trị triệu chứng và điều trị nâng đổ, đặc biệt cần duy trì cân bằng nước và chất điện giải để đề phòng khả năng xảy ra hiện tượng amoxicillin tinh thể niệu và cần quan tâm đến các bệnh nhân suy thận khi bị quá liều.
- Amoxicillin acid clavulanic có thể được loại khỏi vòng tuần hoàn bằng cách thẩm phân máu.
4. Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc, với kháng sinh nhóm beta-lactam (như các penicillin và cephalosporin).
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ) với kháng sinh nhóm beta – lactam (như với kháng sinh nhóm cephalosporin, carbapenem, monobactam). Bệnh nhân có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan có liên quan đến amoxicillin và acid clavulanic.
5. Tác dụng phụ
Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn (ADR) được qui ước như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/10 < ADR ≤ 1/100), ít gặp (1/100 < ADR ≤ 1/1.000), hiểm gặp (1/1.000 < ADR ≤ 1/10.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và chưa biết (không thể đánh giả từ những dữ liệu có sẵn).
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Thường gặp: Nhiễm nấm Candida và niêm mạc.
- Chưa biết: Phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết.
- Hiếm gặp: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
- Chưa biết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tan máu, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
Rối loạn hệ miễn dịch
Chưa biết: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống người bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
Rối loạn thần kinh
Ít gặp: Chóng mặt, đau đầu.
Chưa biết: Chứng tăng động có hồi phục, co giật (có thể xuất hiện ở bệnh nhân suy thận hoặc dùng thuốc liều cao), viêm màng não vô khuẩn.
Rối loạn đường tiêu hóa
- Rất thường gặp: Tiêu chảy.
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn (thường xuất hiện khi dùng thuốc liều cao; khuyến các bệnh nhân nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm những phản ứng trên đường tiêu hóa).
- Ít gặp: Khó tiêu.
- Chưa biết: Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (bao gồm viêm đại tràng giả mạc và xuất huyết viêm đại tràng), lưỡi lông đen.
Rối loạn gan mật
- Ít gặp: Đã ghi nhận tăng vừa phải chỉ số men gan AST và hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam nhưng chưa biết ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này.
- Chưa biết: Viêm gan và vàng da ứ mật (những biến cố này được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác).
Rối loạn da và mô dưới da
- Ít gặp: Ban đỏ, ngứa, mày đay
- Hiếm gặp: Ban đỏ đa hình
- Chưa biết: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), viêm da bóng nước bong vảy và ngoại ban viêm mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (DRESS).
Rối loạn thân và hệ tiết niệu
Chưa biết: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
– Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Những nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật (chuột nhắt và chuột cống) khi dùng amoxicillin/acid clavulanic đường uống và đường tiêm truyền không cho thấy tác dụng sinh quái thai. Trong một nghiên cứu đơn ở phụ nữ sinh non do vỡ màng ối (pPROM), đã có báo cáo về việc điều trị dự phòng với amoxicillin/acid clavulanic có thể liên quan đến tiềm năng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do đó, nên tránh dùng Medoclav 1g cho phụ nữ mang thai, nhất là ở 3 tháng đầu thai kỳ, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết. Phụ nữ cho con bú Cả hai hoạt chất amoxicillin và acid clavulanic đều bài tiết vào sữa mẹ. Ảnh hưởng của acid clavulanic đối với trẻ đang bú mẹ chưa được biết; tiêu chảy và nhiễm nấm ở niêm mạc có thể xảy ra ở trẻ đang bú mẹ. Do đó, không nên chỉ định dùng Medoclav 1g ở phụ nữ cho con bú hoặc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc; chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và sau khi đánh giá lợi ích việc điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện; tuy nhiên, tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc có thể gặp trong quá trình dùng thuốc như phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốcThuốc chống đông máu đường uống Thuốc chống đông máu đường uống và kháng sinh nhóm penicillin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không có báo cáo về tương tác; tuy nhiên, trong các y văn ghi nhận hiếm có các trường hợp tăng INR ở những bệnh nhân đang dùng acenocoumarol hoặc warfarin được kê toa đồng thời với amoxicillin. Nếu cần thiết kê toa đồng thời nên theo dõi cẩn thận về thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng thuốc và xem xét việc điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông duy trì mức độ chống đông máu mong muốn. Methotrexate Medoclav 1g có thể làm giảm bài tiết methotrexate gây tăng tiềm năng độc tính. Probenecid Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận; việc chỉ định đồng thời Medoclav 1g với probenecid có thể gây tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic; vì vậy, khuyến cáo không dùng dùng đồng thời probenecid với Medoclav 1g. Mycophenolate mofetil Ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về sự giảm nồng độ trước liều của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic khoảng 50% sau khi bắt đầu dùng amoxicillin đường uống kết hợp với acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi mức độ phơi nhiễm acid mycophenolic tổng thể; do đó, việc điều chỉnh liều dùng mycophenolate mofetil thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình kết hợp và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thụ
Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước pH sinh lý. Cả amoxicillin và acid clavulanic hấp thu tốt và nhanh qua đường uống. Amoxicillin và acid clavulanic hấp thu tốt khi được uống vào đầu bữa ăn. Sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic xấp xỉ 70%. Đặc tính của amoxicillin và acid clavulanic trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của mỗi thành phần là khoảng 1 giờ.
Các kết quả được động học trong một nghiên cứu mà uống viên amoxicillin 875mg/ acid clavulanic 125mg ngày uống 2 lần trong tình trạng đói ở nhóm người tình nguyện khỏe mạnh được trình bày theo bảng:
Các thông số dược động học trung bình ( ± độ lệch chuẩn SD) | |||||
Các hoạt chất được uống | Liều | Cmax | Tmax | AUC0-24giờ | T1/2 |
Amoxicillin | |||||
Amoxicillin 875mg/ Acid clavulanic 125mg | 875mg | 11,64 ± 2,78 µg/ml | 1,5 giờ (1,0 – 2,5 giờ) | 53,52 – 12,31 µg.giờ/ml | 1,19 ± 0,21 giờ |
Acid clavulanic | |||||
Amoxicillin 500mg/ Acid clavulanic 125mg | 125mg | 2,18 ± 0,99 µg/ml | 1,25 giờ (1,0 – 2,0 giờ) | 10,16 – 3,04 µg.giờ/ml | 0,96 ± 0,12 giờ |
Nồng độ amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt được khi sử dụng dạng phối hợp amoxicillin và acid clavulanic là tương đương khi dùng amoxicillin hoặc acid clavulanic đơn độc theo đường uống ở cùng một mức liều.
Phân bố
- Khoảng 25% acid clavulanic toàn phần trong huyết tương và khoảng 18% amoxicillin toàn phần trong huyết tương liên kết với protein; thể tích phân bố biểu kiến xấp xỉ 0,3 đến 0,4 lít/kg đối với amoxicillin và 0,2 lít/kg đối với acid clavulanic. Sau khi tiêm tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, hoạt dịch và dịch màng bụng, mật và mủ; amoxicillin không phân bố nhiều trong dịch não tùy.
- Từ các nghiên cứu trên động vật không thấy có bằng chứng về sự tồn dư trong mô của dẫn xuất thuốc đối với cả hai thành phần amoxicillin và acid clavulanic. Amoxicillin được tìm thấy trong sữa mẹ và một lượng rất nhỏ acid clavulanic cũng đã được phát hiện trong sữa mẹ. Cả amoxicillin và acid clavulanic đều thấy qua được hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa
- amoxicillin thải trừ một phần ở nước tiểu dưới dạng acid penicil oic bất hoạt với lượng tương đương 10% đến 25% liều ban đầu.
- Acid clavulanic chuyển hóa nhiều ở người và thải trừ qua nước tiểu, phân và qua khi carbon dioxyd trong khí thở ra.
Thái trừ
Đường thải trừ chính của amoxicillin là qua thận và của acid clavulanic thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận. Amoxicillin và acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình xấp xỉ 1 giờ và độ thanh thải toàn phần trung bình xấp xỉ 25 lít/giờ ở người khỏe mạnh; khoảng 60% đến 70% amoxicillin và 40% đến 65% acid clavulanic thái trừ dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu suốt 6 giờ đầu sau khi dùng liều đơn amoxicillin/ acid clavulanic. Các nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng sự thải trừ qua nước tiểu là khoảng 50% đến 85% đối với amoxicillin và khoảng 20% đến 60% đổi với acid clavulanic trong một giai đoạn kéo dài 24 giờ; trong trường hợp acid clavulanic, lượng thuốc lớn nhất được thải trừ sau 2 giờ đầu sau khi uống thuốc.
Dược động học cho nhóm bệnh nhân đặc biệt
Giới tính
Sau khi uống viên amoxicillin/acid clavulanic ở phụ nữ và nam giới trưởng thành khỏe mạnh cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể đối với dược động học của cả amoxicillin và acid clavulanic.
Trẻ em
Thời gian bán thải của amoxicillin ở trẻ từ 3 tháng tuổi đến 2 tuổi tương đương với trẻ lớn hơn và với người trưởng thành khỏe mạnh; đối với trẻ rất nhỏ (bao gồm trẻ sơ sinh thiếu tháng), do đường thải trừ chưa phát triển hoàn thiện nên trong tuần đầu tiên cuộc đời khoảng cách các lần dùng thuốc không được quá ngày 2 lần.
Không khuyến cáo chỉ định dùng Medoclav 1g cho trẻ em từ 12 tuổi trở xuống và trẻ nhỏ.
Bệnh nhân cao tuổi
- Bệnh nhân cao tuổi thường có liên quan đến chức năng thận suy giảm; chỉ nên chỉ định dùng Medoclav 1g cho bệnh nhân cao tuổi suy thận mức độ nhẹ và nên theo dõi thường xuyên chức năng thận.
- Không khuyến cáo chỉ định dùng Medoclav 1g cho bệnh nhân cao tuổi suy thận mức độ vừa đến nặng.
Bệnh nhân suy thận
- Do đường thải trừ chính của amoxicillin là qua thận và của acid clavulanic thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận; độ thanh thải huyết thanh toàn phần của amoxicillin và acid clavulanic giảm tương ứng với mức độ suy giảm chức năng thận. Sự giảm thanh thải thuốc của amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic vì tỷ lệ amoxicillin thải trừ qua đường thận cao hơn acid clavulanic; nên liều dùng ở bệnh nhân suy thận phải được điều chỉnh phù hợp với với mức độ suy thận nhằm ngăn ngừa sự tích lũy quá mức amoxicillin trong khi vẫn duy trì mức acid clavulanic phù hợp.
- Chỉ nên chỉ định dùng Medoclav 1g cho bệnh nhân cao tuổi suy thận mức độ nhẹ; không khuyến cáo chỉ định dùng cho bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan; bệnh nhân suy gan nên được chỉ định liều một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan định kỳ.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Phối hợp với penicillin, bao gồm thuốc ức chế beta-lactam; mã ATC: J01CR02
Cơ chế tác dụng
- Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (kháng sinh beta-lactam) ức chế một hoặc nhiều enzym (protein gắn penicillin, PBPs) trong quá trình tổng hợp peptidoglycan vi khuẩn, là một thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến sự suy yếu của thành tế bào vi khuẩn, mà thường theo sau bởi sự ly giải và chết tế bào.
- Amoxicillin dễ bị thoái hóa do enzym beta-lactamase được sản sinh bởi vi khuẩn kháng và do đó phổ hoạt động của amoxicillin đơn không gồm các vi khuẩn sản xuất ra các enzym này.
- Acid clavulanic là một beta-lactam cấu trúc có liên quan đến penicillin; có tác dụng làm bất hoạt một số enzym beta- lactamase; do đó ngăn cản sự bất hoạt của amoxicillin. Acid clavulanic đơn không có tác dụng kháng khuẩn hữu ích về mặt lâm sàng.
Quan hệ dược lực học dược động học
Thời gian duy trì nồng độ thuốc trên giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) được coi là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế đề kháng
Hai cơ chế đề kháng chính của vi khuẩn đối với amoxicillin/acid clavulanic là:
- Làm bất hoạt bởi beta-lactamase của vi khuẩn mà bản thân chúng không bị ức chế bởi acid clavulanic, bao gồm cả loại B, C và D.
- Thay đổi đích gắn protein gắn penicillin (PBPs) nên các kháng sinh không gắn vào địch để phát huy tác dụng, dẫn đến sự đề kháng beta-lactam.
Ngoài ra, tính không thấm của màng tế bào hoặc cơ chế bơm ngoại dòng có thể hạn chế sự tiếp cận của kháng sinh với các protein gắn penicillin, đặc biệt là ở các vi khuẩn Gram âm.
Những vi khuẩn nhạy cảm với thuốc
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí như Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin), tụ cầu khuẩn không có enzyme coagulase (nhạy cảm với methicillin). Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes Streptococcus spp. và vi khuẩn tan máu khác, Streptococcus viridans.
- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí như Capnocytophaga spp. Eikenella corrodens, Haemophilus influenzae b Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida. Helicobacter pylori, Neisseria gonorrhoeae, Vibrio cholerae.
- Vi khuẩn Gram dương kỵ khí như Clostridium spp.. Peptococcus niger, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus spp.
- Vi khuẩn Gram âm kỵ khí như Bacteroides fragilis, Bacteroides spp., Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp., Eikenella corrodens, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium spp., Porphyromonas spp., Prevotella.
- Vi khuẩn khác như Borrelia burgdorferi, Leptospira icterohaemorrhagiae, Treponema pallidum.
Những vi khuẩn có thể có vấn đề về sự đề kháng thuốc mắc phải
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí như Enterococcus faecium, Corynebacterium spp., Streptococcus pneumonia, các liên cầu khuẩn nhóm viridans.
- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí như Escherichia coli Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Klebsiella spp., Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus spp., Salmonella spp., Shigella spp.
Vi khuẩn đã đề kháng thuốc
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm như Acinetobacter sp., Citrobacter freundii, Enterobacter sp., Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas sp., Serratia sp., Stenotrophomonas maltophilia, Enterobacter spp., Hafnia alvei, Legionella pneumophila, Yersinia enterocolitica.
- Vi khuẩn khác như Chlamydia pneumoniae, Bệnh do Chlamydia psittaci, Chlamydia spp., Coxiella burnetii, Mycoplasma spp.
- * Nhạy cảm trung gian tự nhiên trong trường hợp không có cơ chế kháng thuốc mắc phải ” Tất cả các chủng tụ cầu kháng methicillin đều kháng với amoxicillin/acid clavulanic.
- Streptococcus pneumoniae nhạy cảm với penicillin có thể được điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic; các vi khuẩn cho thấy bất kỳ mức độ giảm nhạy cảm khác nhau với penicillin không nên dùng amoxicillin/acid clavulanic.
- Chủng vi khuẩn có độ nhạy giảm đã được báo cáo ở một số quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu với tần suất cao hơn 10%.
Biểu thị hiệu quả lâm sàng của thuốc đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim hình thuôn dài, màu trắng, lồi, kích thước viên nhân 21,5 x 10mm.
– Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Medochemie.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.