Toàn bộ thông tin dưới đây được Dược sĩ biên soạn lại dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng. Thông tin không thay đổi chỉ định dạng lại cho dễ đọc. |
1. Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
- Hoạt chất: Itraconazol 100mg.
- Tá dược: Sugar spheres (20#25), hypromellose 5cps, basic butylated methacrylat co- polymer, polyethylen glycol 20000.
2. Chỉ định
- Nấm Candida miệng.
- Nấm Candida âm hộ – âm đạo.
- Lang ben.
- Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ nấm da chân, da bẹn, da thâm, da tay.
- Bệnh nấm móng chân, móng tay.
- Bệnh nấm Candida toàn thân.
- Bệnh nấm Cryptococcus (kể cả viêm màng não). Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhiễm Cryptococcus và ở bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương Itraconazol được chỉ định chỉ trong trường hợp điều trị ban đầu nhưng thể hiện không phù hợp hoặc không hiệu quả.
- Bệnh nấm Histoplasma.
- Bệnh nấm Aspergillus, Itraconazol được sử dụng để điều trị ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng amphotericin B.
- Điều trị duy trì ở những người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát đã thấy kháng nấm hoặc không dung nạp, với phác đồ điều trị ban đầu chống nấm toàn thân là không phù hợp hoặc thể hiện không hiệu quả.
- Itraconazol không nên sử dụng điều trị ban đầu ở những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân nghiêm trọng. Nên được sử dụng như một liệu pháp tiếp tục, sau khi điều trị ban đầu không phù hợp hoặc hiệu quả không cao.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Thuốc được hấp thu tối đa khi uống ngay sau bữa ăn.
- Thuốc phải uống cả viên với một lượng nhỏ nước.
– Liều dùng
Chỉ định | Liều Itraconazol | Thời gian điều trị |
Nhiễm khuẩn phụ khoa: | ||
– Nấm Candida âm hộ – âm đạo | 200mg/lần x 2 lần/ngày 200mg/lần x 1 lần/ngày | 1 ngày 3 ngày |
Chỉ định da/mắt: | ||
– Lang ben | 200mg/lần x 1 lần/ngày | 7 ngày |
– Nấm da thân, bạn | 100mg/lần x 1 lần/ngày 200mg/lần x 1 lần/ngày | 15 ngày 7 ngày1 |
– Nấm da chân, da tay | 100mg/lần x 1 lần/ngày | 30 ngày |
– Nấm Candida miệng | 100mg/lần x 1 lần/ngày | 15 ngày1 |
1: ở một số bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch chẳng hạn như giảm bạch cầu, AIDS hoặc bệnh nhân cấy ghép, sinh khả dụng của itraconazol dùng đường uống có thể giảm. Trong những trường hợp này liều có thể tăng lên gấp đôi.
Bệnh nấm móng tay chân
Bệnh nấm móng tay chân có thể được điều trị theo đợt hoặc liên tục.
Điều trị theo đợt (xem bảng dưới đây):
Mỗi đợt 200mg/lần x 2 lần/ngày trong một tuần.
Đối với bệnh nấm móng tay hai đợt điều trị được đề nghị, và các bệnh nấm móng chân, ba đợt điều trị được đề nghị. Mỗi đợt điều trị nên được ngừng một khoảng thời gian ba tuần không điều trị. Đáp ứng lâm sàng có thể được nhìn thấy bằng cách theo dõi sự phát triển của móng tay khi kết thúc điều trị.
Vị trí | Tuần 1 | Tuần 2 | Tuần 3 | Tuần 4 | Tuần 5 | Tuần 6 | Tuần 7 | Tuần 8 | Tuần 9 |
Nấm móng chân có nấm móng tay hoặc không | Đợt điều trị đầu tiên
| Không điều trị Itraconazol
| Đợt điều trị thứ 2 | Không điều trị Itraconazol | Đợt điều trị thứ 3
| ||||
Chỉ có nấm móng tay
| Đợt điều trị đầu tiên | Không điều trị Itraconazol | Đợt điều trị thứ 2 |
|
|
Điều trị liên tục:
200mg/lần x 1 lần/ngày trong ba tháng.
Tỷ lệ thải trừ itraconazol ở da và móng là chậm hơn so với trong huyết tương. Đáp ứng lâm sàng tối ưu đạt được 2 – 4 tuần sau khi điều trị các bệnh nhiễm trùng da, và sáu đến chín tháng sau khi điều trị các bệnh nhiễm trùng móng.
Nhiễm nấm toàn thân:
Thời gian điều trị nhiễm nấm toàn thân nên được quyết định bởi các triệu chứng và lâm sàng để điều trị:
Chỉ định | Liều | Thời gian điều trị trung bình | Khuyến cáo |
Bệnh nấm Aspergillus | 200mg/lần x 1 lần/ngày | 2 – 5 tháng | Tăng liều tới 200mg/lần x 2 lần/ngày trong trường hợp nhiễm trùng lan rộng. |
Bệnh nấm Candida toàn thân | 100 – 200mg/lần x 1 lần/ngày
| 3 tuần – 7 tháng |
|
Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não) | 200mg/lần x 1 lần/ngày | 10 tuần | Điều trị duy trì (viêm màng não): 200mg/lần x 1 lần/ngày |
Viêm màng não do nấm Cryptococcus | 200mg/ lần x 2 lần/ngày
| 2 – 6 tháng |
|
Bệnh nấm Histoplasma | 200mg/ lần x 1 lần/ngày 200mg/ lần x 2 lần/ngày | 8 tháng |
|
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Người cao tuổi: Không có dữ liệu đầy đủ về sử dụng itraconazol ở người cao tuổi được đề nghị, trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ.
- Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng itraconazol cho trẻ em trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
- Dự phòng nhiễm nấm: không có dữ liệu hiệu quả thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu. Kinh nghiệm giới hạn an toàn là với liều 5 mg/ kg mỗi ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Sinh khả dụng đường uống ở bệnh nhân xơ gan giảm. Nên giám sát nồng độ itraconazol trong huyết tương để điều chỉnh liều khi cần thiết.
- Bệnh nhân suy thận: Sinh khả dụng đường uống của itraconazol giảm ở bệnh nhân suy thận, do đó điều chỉnh liều có thể được cân nhắc.
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với itraconazol và các azol khác hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc (xem mục THÀNH PHẦN).
Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A4 do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn. Cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
5. Tác dụng phụ
Khi điều trị ngắn ngày, tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở khoảng 7% người bệnh, phần lớn là buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu. Khi điều trị dài ngày ở bệnh nhân đã có bệnh tiềm ẩn và phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc thì tác dụng không mong muốn xảy ra nhiều hơn (16,2%). Hầu hết các phản ứng phụ xảy ra ở đường tiêu hóa và với tần suất ít nhất 5 – 6% trên người bệnh đã điều trị. Bảng dưới đây trình bày các phản ứng có hại của thuốc theo cơ quan và tần suất:
Cơ quan | Thường gặp 1/100 ≤ ADR < 1/10 | Ít gặp 1/1000 ≤ ADR < 1/100 | Hiếm gặp 1/10000 ≤ ADR < 1/1000 | Không biết (tần suất không thể ước lượng được từ các dữ liệu có sẵn) |
Máu và rối loạn hệ bạch huyết |
|
| Giảm bạch cầu | Giảm bạch cầu trung tính. Giảm tiểu cầu. |
Rối loạn hệ thống miễn dịch
|
| Quá mẫn |
| Phản ứng phản vệ. Phù nề loạn thần kinh mạch. Bệnh huyết thanh.
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
|
| Giảm kali máu. Tăng triglycerid máu. |
Rối loạn hệ thần kinh |
| Đau đầu, chóng mặt, dị cảm. | Giảm xúc giác
| Bệnh lý thần kinh ngoại biên. |
Rối loạn mắt |
|
| Rối loạn thị giác | Thị lực mờ và nhìn đôi |
Rối loạn tai và nhĩ |
|
| Ù tai | Mất thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn. |
Rối loạn tim |
|
|
| Suy tim sung huyết |
Rối loạn hô hấp lồng ngực trung thất |
|
| Khó thở | Phù phổi |
Rối loạn tiêu hóa | Đau bụng Buồn nôn | Nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, rối loạn vị giác, đầy hơi. | Viêm tụy |
|
Rối loạn gan mật |
| Tăng bilirubin máu, tăng Alanine aminotransferase, tăng Aspartate aminotransferase. | Men gan tăng | Suy gan cấp Viêm gan Nhiễm độc gan |
Da và các rối loạn môi dưới da | Phát ban
| Mày đay Rụng tóc Ngứa |
| Hoại tử biểu bì nhiễm độc. Hội chứng Stevens-Johnson. Bệnh mụn mủ phát ban toàn thân cấp tính. Hồng ban đa dạng. Viêm da tróc vảy. Viêm mạch tăng bạch cầu. Nhạy cảm ánh sáng. |
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết |
|
|
| Đau cơ Đau khớp |
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
| Đái rát
| Tiểu không tự chủ |
Hệ thống sinh sản và các bệnh về vú |
| Rối loạn kinh nguyệt |
| Rối loạn chức năng cương dương |
Rối loạn chung |
| Phù nề | Sốt |
|
Trẻ em:
Sự an toàn của itraconazol được đánh giá ở 250 bệnh nhi từ 6 tháng đến 14 tuổi đã tham gia trong 05 thử nghiệm lâm sàng mở. Những bệnh nhân này nhận được ít nhất một liều dung dịch uống itraconazol trong dự phòng nhiễm nấm hoặc điều trị nấm miệng hoặc nhiễm nấm toàn thân và dữ liệu an toàn được cung cấp. Dựa trên dữ liệu an toàn gộp từ các thử nghiệm lâm sàng, báo cáo ADRs ở bệnh nhi rất phổ biến bị nôn (36,0%), sốt (30,8%), tiêu chảy (28,4%), viêm niêm mạc (23,2%), phát ban (22,8%), đau bụng (17,2%), buồn nôn (15,6%), tăng huyết áp (14,0%), và ho (11,2%). ADRs ở trẻ em là tương tự như ở người lớn, nhưng tỷ lệ này là cao hơn ở trẻ em.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Định kỳ theo dõi chức năng gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngQuá mẫn chéo: Không có thông tin liên quan đến quá mẫn chéo giữa itraconazol và các thuốc chống nấm nhóm azol khác. Cần thận trọng khi kê toa viên itraconazol cho bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc chống nấm nhóm azol khác. Tim mạch: Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh với itraconazol tiêm truyền, làm giảm tạm thời khả năng bơm máu tâm thất trái đã được quan sát; tình trạng này tự hết trước khi truyền mũi tiếp theo. Sự liên quan đến lâm sàng với itraconazol uống chưa được biết đến. Itraconazol đã được chứng minh là gây giảm co bóp cơ tim và liên quan đến các báo cáo gây suy tim sung huyết. Suy tim xảy ra thường xuyên hơn trong các báo cáo tự phát của tổng liều hàng ngày 400mg so với tổng liều hàng ngày thấp hơn, cho thấy rằng nguy cơ suy tim có thể tăng với tổng liều hàng ngày của itraconazol. Itraconazol không nên sử dụng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích rõ ràng lớn hơn nguy cơ. Đánh giá lợi ích/nguy cơ cá nhân này nên xem xét các yếu tố như chỉ định quan trọng, phác đồ dùng thuốc (ví dụ: tổng liều hàng ngày) và các yếu tố nguy cơ của suy tim sung huyết. Những yếu tố nguy cơ bao gồm bệnh tim như bệnh thiếu máu cục bộ và bệnh van tim; bệnh phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; suy thận và rối loạn phù nề khác. Những bệnh nhân này nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết, cần được điều trị cẩn thận, nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết trong khi điều trị; nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào xảy ra trong khi điều trị itraconazol nên ngưng thuốc. Thuốc chẹn calci có thể có tác dụng giảm co bóp cơ tim, có thể tăng tác dụng này khi dùng cùng itraconazol. Ngoài ra, itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn calci. Vì vậy, dùng đồng thời Itraconazol và thuốc chẹn calci cần được tiến hành thận trọng do tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Gan: Rất hiếm trường hợp bị độc gan nghiêm trọng, bao gồm một số trường hợp suy gan cấp tính nghiêm trọng, đã xảy ra khi sử dụng itraconazol. Hầu hết những trường hợp này đều liên quan đến các bệnh nhân bị bệnh gan trước đó điều trị theo chỉ định toàn thân, có các tình trạng sức khỏe quan trọng khác và/ hoặc đang dùng các thuốc gây độc gan khác. Một số bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ rõ ràng về bệnh gan. Một số bệnh nhân trong những trường hợp này đã được quan sát trong tháng điều trị đầu tiên, bao gồm một số trong những tuần đầu tiên. Theo dõi chức năng gan cần được xem xét ở những bệnh nhân điều trị itraconazol. Bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo kịp thời các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan như chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sẫm màu. Ở những bệnh nhân này nên ngưng điều trị ngay và phải tiến hành kiểm tra chức năng gan. Ở những bệnh nhân có tăng men gan hoặc bệnh Ở gan tiến triển, hoặc những người đang dùng các thuốc gây độc gan khác, không nên bắt đầu điều trị trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp này, theo dõi men gan là cần thiết. Giảm acid dạ dày: Sự hấp thu của itraconazol giảm khi acid dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân cũng dùng thuốc trung hòa acid (ví dụ: aluminium hydroxyd) nên uống ít nhất là 2 giờ sau khi uống itraconazol. Ở những bệnh nhân thiếu acid dịch vị như bệnh nhân AIDS và bệnh nhân bị ức chế tiết acid (ví dụ: thuốc kháng H2, thuốc ức chế bơm proton) thì nên uống itraconazol với nước giải khát cola. Giảm thính lực: Mất thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với itraconazol. Một số báo cáo này bao gồm dùng đồng thời với quinidin (xem chống chỉ định). Sự mất thính giác thường tự khỏi khi ngừng điều trị itraconazol, nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ví dụ bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, AIDS hoặc ghép tạng), sinh khả dụng đường uống của itraconazol có thể giảm. Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân đe dọa tính mạng: Không nên dùng viên nang itraconazol để bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân đe doạ tính mạng. Bệnh nhân AIDS: Ở những bệnh nhân AIDS đã điều trị bệnh nấm toàn thân như bệnh nấm sportrichum, bệnh nấm blastomyces, bệnh nấm histoplasma hoặc bệnh nấm cryptococcus (viêm màng não và không viêm màng não) và những người có nguy cơ tái phát, bác sĩ điều trị nên đánh giá sự cần thiết cho liệu trình điều trị duy trì. Bệnh thần kinh: Nếu bệnh thần kinh xảy ra có thể do dùng itraconazol, nên ngừng điều trị itraconazol. Rối loạn chuyển hóa carbohydrat: Thuốc này chứa sucrose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase- isomaltase không nên dùng thuốc này. Kháng chéo: Trong nhiễm nấm toàn thân, nếu nghi do Candida kháng fluconazol, thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol, do đó cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị. Tương tác tiềm năng: Itraconazol có tiềm năng tương tác thuốc quan trọng trong lâm sàng. Không nên dùng itraconazol trong vòng 2 tuần sau khi ngưng điều trị với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, rifabutin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepine, Hypericum perforatum). Việc sử dụng itraconazol với những thuốc này có thể giảm nồng độ điều trị itraconazol trong huyết tương và do đó điều trị thất bại. Sử dụng ở trẻ em: Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang itraconazol ở bệnh nhân nhi khoa là rất hạn chế. Không nên dùng viên nang itraconazol ở bệnh nhân nhi khoa trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn những nguy cơ có thể xảy ra. Sử dụng ở người cao tuổi: Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang itraconazol ở người cao tuổi bị giới hạn. Không nên dùng viên nang Itraconazol cho những bệnh nhân này trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn những nguy cơ có thể xảy ra. Suy gan: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân bị suy gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Suy thận: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân suy thận. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Sinh khả dụng đường uống của itraconazol có thể thấp hơn ở bệnh nhân suy thận. Điều chỉnh liều có thể được xem xét. – Phụ nữ có thai và cho con búPhụ nữ có thai: Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Thuốc có qua nhau thai nên itraconazol không được sử dụng trong khi mang thai trừ trường hợp đe dọa tính mạng mà lợi ích cho người mẹ cao hơn là tác hại đến thai nhi. Có ít thông tin về việc sử dụng itraconazol trong khi mang thai. Trong nghiên cứu sau khi lưu hành thuốc, các trường hợp bất thường bẩm sinh đã được báo cáo. Những trường hợp này bao gồm xương, đường tiết niệu, tim mạch và dị tật mắt cũng như nhiễm sắc thể và nhiều dị tật. Một mối quan hệ nhân quả với itraconazol chưa được thành lập. Dữ liệu dịch tễ học khi sử dụng itraconazol trong thời kỳ đầu của thai kỳ – chủ yếu là ở những bệnh nhân được điều trị ngắn hạn cho nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo – không thấy tăng nguy cơ dị tật so với các đối tượng không sử dụng thuốc. Phụ nữ cho con bú: Itraconazol có phân bố vào sữa mẹ. Nên cân nhắc lợi ích của việc dùng thuốc cho người mẹ và nguy cơ có thể xảy ra với trẻ bú sữa. Không nên cho con bú khi dùng itraconazol. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc do tác dụng không mong muốn trên mắt (nhìn mờ), hệ thần kinh (chóng mặt, đau đầu) và giảm thính lực. – Tương tác thuốcThuốc ảnh hưởng đến sự hấp thu của itraconazolCác thuốc làm giảm acid dạ dày làm giảm sự hấp thu của itraconazol. Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H, (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, sinh khả dụng của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B. Thuốc ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của itraconazol Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua cytochrom P4503A4. Nghiên cứu tương tác đã được thực hiện với rifampicin, rifabutin và phenytoin, đó là thuốc gây cảm ứng enzym mạnh CYP3A4. Sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đã giảm phần lớn trong những nghiên cứu này, sự kết hợp của itraconazol với những thuốc gây cảm ứng enzym mạnh là không nên. Các thuốc cảm ứng enzym như rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết. Tăng nồng độ carbamazepin và giảm nồng độ itraconazol khi dùng đồng thời. Các chất ức chế enzym mạnh như ritonavir, indinavir và clarithromycin có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol. Tác dụng của itraconazol trên chuyển hóa của các thuốc khác Itraconazol là chất ức chế chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa qua hệ thống enzym cytochrom P450 3A4 do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn. Các thuốc sau đây được chống chỉ định với itraconazol:
Các thuốc sau đây nên được sử dụng một cách thận trọng và phải theo dõi nồng độ trong huyết tương, các tác dụng phụ. Nếu cần thiết, nên giảm liều Tin khi dùng đồng thời với itraconazol:
Với warfarin: Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống động của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
Với các thuốc chống retrovirus: Itraconazol gây tăng nồng độ macraviroc, nên có thể giảm liều maraviroc xuống 150 mg, 2 lần/ngày khi dùng đồng thời với itraconazol.
Không có tương tác giữa itraconazol và zidovudine (AZT) hoặc fluvastatin đã được báo cáo. Không có tác dụng làm tăng enzym trên chuyển hóa của ethinylestradiol và norethisterone khi dùng cùng với itraconazol đã được báo cáo. Ảnh hưởng đến protein huyết tương Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng không có tương tác trên protein huyết tương giữa itraconazol và imipramine, propranolol, diazepam, cimetidine, indomethacin, tolbutamide và sulfamethazine. Tương kỵ Do không có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác. |
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nang cứng.
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói.
Hộp 1 vỉ x 10 viên.
– Hạn sử dụng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược phẩm và Sinh học y tế.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.